Ấn phẩm khác
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 229.09-Q2)
Nhiều tác giả

Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 229.09-Q2)

556 lượt xem
Việt Nam - Campuchia: Chung một dòng sông
Trung ương hội hữu nghị Việt Nam - Campuchia, Trung ương hội hữu nghị Việt Nam - Campuchia
Việt Nam và Campuchia là hai nước láng giềng gần gũi, cùng uống chung dòng nước Mê Kông, cùng chung chiều dài lịch sử đấu tranh cách mạng kiên cường, được xây dựng và củng cố trên nền tảng của tình đoàn kết hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, gắn bó mật thiết giữa hai dân tộc. Sự đoàn kết tương trợ và giúp đỡ lẫn nhau đã giúp nhân dân hai nước liên tiếp giành được thắng lợi to lớn trong các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trước đây cũng như trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước ngày nay. Góp phần quyết định làm nên chiến thắng đó là sự hy sinh xương máu, mất mát vô cùng lớn lao, không gì sánh nổi của lực lượng quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam giúp Campuchia chiến thắng và ngăn chặn sự quay trở lại của chế độ diệt chủng, từng bước thực hiện công cuộc hồi sinh dân tộc trong giai đoạn 1979-1989. Có thể khẳng định rằng, mối quan hệ hữu nghị truyền thống và hợp tác toàn diện Việt Nam - Campuchia là tài sản vô giá của hai dân tộc, là nhân tố quyết định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của mỗi nước. Vì vậy, nhân dân và các thế hệ trẻ hai nước sẽ luôn trân trọng, giữ gìn và tiếp tục xây đắp để mối quan hệ “láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài” giữa Việt Nam và Campuchia không ngừng được củng cố và phát triển vì lợi ích của nhân dân hai nước hiện nay và mai sau”. Với vai trò là tổ chức hoạt động trong lĩnh vực đối ngoại nhân dân với Campuchia, nhằm góp phần tuyên truyền giáo dục cho nhân dân ta, đặc biệt là thế hệ trẻ về mối quan hệ Việt Nam - Campuchia, Trung ương Hội Hữu nghị Việt Nam - Campuchia phối hợp với Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông tuyển chọn, biên soạn và xuất bản cuốn sách “Việt Nam - Campuchia chung một dòng sông”. Nội dung cuốn sách bao gồm những bài văn, thơ, nhạc về tình hữu nghị gắn bó keo sơn, chan chứa nghĩa tình giữa hai nước, hai dân tộc Việt Nam - Campuchia.
1805 lượt xem
Việt Nam - Campuchia: Sự tương đồng giữa hai nền văn hóa
TS. Nguyễn Phương Liên
Con người từ buổi sơ khai đã sinh ra và tồn tại ở khắp nơi trên Trái đất, để có thể sinh tồn, theo một cách rất bản năng, họ kết lại thành bầy đàn để tự vệ cũng như lao động sản xuất. Từ sự tự phát bản năng ấy, các nhóm cùng tồn tại trên một phạm vi lãnh thổ, cùng lao động, tích lũy, làm giàu cho bản thân và cộng đồng. Song hành cùng quá trình đó chính là sự tự ý thức về chủ quyền, quyền lực ngày càng rõ ràng hơn. Quá trình tất yếu tiếp theo chính là nhu cầu về sự mở rộng phạm vi sống, chinh phục những miền đất mới và làm giàu tích lũy. Sự chia cắt, sáp nhập, di dời, lưu vong đã tạo ra những biến cố liên tục dẫn đến những thay đổi tất yếu và thường xuyên trong cộng đồng người. Để có thể vượt qua các mâu thuẫn nảy sinh đó, con người chọn cách gắn kết chặt chẽ lại với nhau và phân biệt nhau không chỉ trên lãnh thổ. Điều này nghĩa là gì? Văn hóa được tạo ra không phải sự tách biệt, riêng biệt, mà nó là sản phẩm của sự sáng tạo trong quá trình phát triển và văn hóa cũng chính là một dạng “cương vực, lãnh thổ” bởi nó mang đặc trưng dân tộc, hay căn tính dân tộc. Căn tính dân tộc là một phạm trù có tính lịch sử của tồn tại xã hội, được xác lập trên cơ sở những đặc điểm của hiện hữu khách quan ban đầu khi cộng đồng mới hình thành và vẫn tiếp tục thay đổi, ổn định trong quá trình cộng đồng đó vận động, phát triển. Căn tính của một dân tộc được hợp nhất bởi căn tính của mỗi cá nhân trong cộng đồng trên nguyên lí của sự đồng hóa, dung hòa và thích nghi để cùng tồn tại, do đó, nó đại diện cho một nhóm người trong một phạm vi không gian văn hóa nhất định. Như vậy, văn hóa chính là một mặt biểu hiện quan trọng của căn tính dân tộc. Đi tìm bản sắc văn hóa, căn tính dân tộc (national identity) hay tính dân tộc (nationality) thực chất đều là đi tìm cái riêng, cái đặc thù về văn hóa của dân tộc ấy. Điều này có thể hiểu là, nếu lãnh thổ là cơ sở đầu tiên để xác định một dân tộc thì nền tảng tiếp theo để làm nên dân tộc tính của một cộng đồng người chính là những tập quán và tính cách được hình thành trong một thời gian dài chung sống với những điều kiện tự nhiên xã hội nhất định. Mỗi một cá nhân khi sinh ra sẽ mang những căn tính riêng thuộc về mặt sẵn có, tuy nhiên, mặt khác nó tiếp tục hình thành và phát triển trong quá trình lớn lên và sinh tồn. Căn tính cá nhân đó ảnh hưởng từ phạm vi nhỏ là cộng đồng gia đình, đến phạm vi lớn là cộng đồng dân tộc. Hiếm có dân tộc nào cho đến nay vẫn giữ được nguyên vẹn thành phần tộc người, phạm vi lãnh thổ, hình thái xã hội như buổi sơ khai con người tìm đến với nhau và quyết định chia sẻ môi sinh, tài nguyên thiên nhiên và quyền lợi tập thể. Nhà nghiên cứu Trần Đình Hượu trong bài viết “Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu văn hóa nghệ thuật số 1/1986 đã khẳng định rằng: “Cho nên, tìm đặc sắc văn hóa dân tộc, nếu không muốn là suy đoán chủ quan, thay thế kết luận khoa học bằng những mục tiêu tuyên truyền, như khi kháng chiến thì nói đặc tính của dân tộc ta là yêu nước, bất khuất, khi xây dựng xã hội chủ nghĩa thì là cần cù lao động, khi gặp khó khăn thì lại là lạc quan yêu đời… thì chúng ta không nên hình dung đó là công việc nhận xét tổng hợp các thành tựu về tư tưởng, văn học, hội họa, âm nhạc, kiến trúc,… mà phải đánh giá đầy đủ bản lĩnh sáng tạo của dân tộc”. Điều mà nhà nghiên cứu muốn chỉ ra ở đây là vốn văn hóa dân tộc không được xác lập ngay vào thời kì định hình mà là cái được ổn định dần qua thời gian cho đến trước thời cận hiện đại. Bản sắc văn hóa, căn tính dân tộc của một đất nước đang phát triển như Việt Nam vẫn đang tiếp tục thay đổi và ổn định trước công cuộc mở cửa và hội nhập như vũ bão của thời đại toàn cầu hóa. Bên cạnh chúng ta, người Khmer với quốc gia mang tên Campuchia hiện nay cũng đang từng bước vững chắc phục hưng nền văn hóa trong văn minh lâu đời của chính mình như sức mạnh để vươn tới vị trí cao hơn sau những khủng hoảng về chính trị đã cách xa gần nửa thế kỷ.
1382 lượt xem
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 229.13-Q2)
Nhiều tác giả

Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 229.13-Q2)

1155 lượt xem
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 228.13/Q2)
Đại học Thái Nguyên

Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 228.13/Q2)

874 lượt xem
Môi trường nông nghiệp và nông thôn: Hiện trạng và hướng phát triển
Bộ Thông tin và Truyền thông
Việt Nam là một đất nước nông nghiệp với khoảng 65% dân số đang sinh sống và làm việc ở khu vực nông thôn. Cùng với sự đổi mới gắn liền với các chính sách khuyến nông, kinh tế nông thôn liên tục tăng trưởng và chuyển mạnh theo hướng công nghiệp - dịch vụ, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn, từng bước thu hẹp khoảng cách với đô thị và đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên vấn đề ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí… do rác thải, hóa chất bảo vệ thực vật… đã đặt ra những thách thức lớn đối với công tác bảo vệ môi trường nông nghiệp, nông thôn và ảnh hưởng không nhỏ đến việc xây dựng một nền nông nghiệp phát triển bền vững. Ngày 16 tháng 8 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020”, trong đó Bộ Thông tin và Truyền thông có nhiệm vụ thực hiện tiêu chí về Thông tin và Truyền thông. Thực hiện nhiệm vụ Lãnh đạo Bộ giao, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các chuyên gia biên soạn, xuất bản cuốn sách “Môi trường nông nghiệp và nông thôn: Hiện trạng và hướng phát triển” nhằm tuyên truyền, cung cấp những thông tin, kiến thức hữu ích cho cán bộ triển khai thực hiện hiệu quả nhiệm vụ Chương trình mục tiêu quốc gia, các nhiệm vụ thông tin và truyền thông cũng như phát triển nông nghiệp nói chung, môi trường nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Nội dung cuốn sách gồm 5 chương: - Chương 1: Tổng quan môi trường nông nghiệp và nông thôn - Chương 2: Môi trường nước và vệ sinh môi trường ở nông thôn - Chương 3: Sử dụng hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp - Chương 4: Môi trường đất và không khí - Chương 5: Hướng phát triển môi trường nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
1433 lượt xem
IWAMSN 2024 - The 11th International Workshop on Advanced Materials Science and Nanotechnology Proceedings
Vietnam Academy of Science and Technology

TOPICS OF THE WORKSHOP

1. Materials for Electronics and Photonics (code: MEP)

2. Nanostructured Materials and Devices (code: NMD)

3. Materials and Technologies for Green Energy and Decarbonization (code: MED)

4. Materials and Nanotechnologies for Life Sciences (code: MLS)

5. Materials and Ecological Technologies for Environment (code: MEE)

6. Advanced Engineering Materials (code: AEM)

7. Materials Data and Machine Learning (code: MDM)

3200 lượt xem
Cuộc đời và sự nghiệp của một số nhà toán học nổi tiếng
GS TSKH. Nguyễn Duy Tiến
Cuốn sách là những câu chuyện hay, những kỷ niệm đáng nhớ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn cuộc đời cũng như sự nghiệp của một số nhà toán học Việt Nam và trên thế giới, cụ thể nội dung như sau: - Nội dung cuốn sách đi sâu vào những điểm mạnh và yếuc ủa nền Toán học Việt Nam. Vì thế, bài mở đầu của cuốn sách là chỉ số ISI và chỉ số H, các chỉ số này cho ta biết chất lượng công trình khoa học tốt hay không tốt. - Kể chuyện về các nhà toán học là thầy giáo của tôi, GS. Hoàng Tụy, GS. Hoàng Hữu Như, GS. Nguyễn Bác Văn, GS. Hoàng Hữu Đường. Những điều tôi kể trong sách này đều là những câu chuyện có thật, không hề hư cấu. - Thể hiện về tình cảm của tôi đối với những nhà Toán học Quốc tế như GS. Laurent Schwartz, là một trong những nhà toán học có công lao to lớn đối với nền Toán học Việt Nam.
792 lượt xem
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 229.01/Q1)
Đại học Thái Nguyên

Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 229.01/Q1)

1113 lượt xem
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 229.07)
Nhiều tác giả

Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 229.07)

1647 lượt xem
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 229.03/Q1)
Đại học Thái Nguyên

Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 229.03/Q1)

835 lượt xem
Đẩy mạnh đánh bắt hải sản trên địa bàn Duyên hải Nam Trung Bộ theo hướng bền vững
TS. Đào Hữu Hòa

Biển Duyên hải Nam Trung bộ (DHNTB) trải dài từ TP. Đà Nẵng đến Bình Thuận với chiều dài trên 1.000 km, trên biển có nhiều đảo lớn như: Đảo Phú Quý, Lý Sơn, Cù Lao Chàm và các quần đảo là: Hoàng Sa, Trường Sa. Sản lượng hải sản có thể khai thác ở mức bền vững của toàn vùng vào khoảng 350.000 - 400.000 tấn/năm, trong đó có nhiều loại hải sản quý hiếm như tôm hùm, bào ngư, cá ngừ đại dương… Trong những năm qua, hoạt động đánh bắt hải sản trên địa bàn khu vực DHNTB đã có những bước phát triển nhanh chóng. Sản lượng đánh bắt năm 2011 của toàn Vùng đạt khoảng 540 nghìn tấn, chiếm 31,5% so với cả nước. Thực tế cho thấy, ngành đánh bắt hải sản ở DHNTB, ngoài việc mang lại hiệu quả kinh tế cao, nó còn mang lại hiệu quả tổng hợp trên nhiều mặt kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng cho các địa phương trong vùng. Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc đánh bắt hải sản ở DHNTB vẫn còn rất nhiều bất cập cần giải quyết như: - Số phương tiện đánh bắt tăng quá nhanh nhưng đa số vẫn là vỏ gỗ, với động cơ chủ yếu là máy cũ tân trang. - Năng lực đánh bắt tăng nhanh trong khi trữ lượng hải sản không tăng đã làm cho năng suất đánh bắt giảm xuống nhanh chóng; - Tình trạng đánh bắt gần bờ bằng các phương pháp đánh bắt có tính chất tận diệt như kích điện, đánh thuốc nổ, “cào bay”... vẫn còn tồn tại, thậm chí có nơi còn gia tăng; - Các rủi ro về an toàn tính mạng và tài sản của ngư dân do thiên tai, địch họa đang có xu hướng tăng và ngày càng diễn biến phức tạp nhưng chưa có biện pháp hiệu quả để khắc phục; - Việc quản lý chi phí đầu vào, đầu ra cho ngành đánh bắt hải sản vẫn là vấn đề còn bỏ ngỏ, các cấp chính quyền đến nay vẫn chưa có các giải pháp tổng thể để giải quyết vấn đề này; - Chưa có được một giải pháp toàn diện để giải quyết vấn đề quan hệ giữa phát triển đánh bắt hải sản và sử dụng nguồn lợi chung công bằng trong cộng đồng dân cư… Để tiếp tục phát triển hoạt động đánh bắt hải sản vùng DHNTB trong tương lai, đề tài nghiên cứu về “Đẩy mạnh đánh bắt hải sản trên địa bàn Duyên hải Nam Trung Bộ theo hướng bền vững” của TS. Đào Hữu Hòa đã được xuất bản thành sách. Đề tài đã đánh giá được thực trạng, chỉ ra được nguyên nhân để có các biện pháp phù hợp nhằm khắc phục các hạn chế trên, đảm bảo cho việc đẩy mạnh hoạt động đánh bắt hải sản luôn gắn liền với yêu cầu phát triển bền vững tại mỗi địa phương. Đó cũng chính là nội dung của cuốn sách này. Hy vọng các nhà quản lý, các chuyên gia nghiên cứu sẽ tìm thấy nhiều tư liệu giá trị trong cuốn sách này.

1005 lượt xem
Lò hơi trong sản xuất điện và trong công nghiệp -  Tập 1: Tổng quan về lò hơi
PGS.TS Trương Duy Nghĩa

Nội dung cuốn sách này được dùng làm sách giáo khoa cho sinh viên các ngành Kỹ thuật nhiệt khi học môn học lò hơi, khi thực hiện các tính toán, thiết kế về lò hơi, đồng thời cũng là sách tham khảo cho các kỹ sư công tác về lò hơi, lò đốt. Nội dung trình bày những vấn đề lý thuyết và kỹ thuật cơ bản nhất về lò hơi, và cũng là những kiến thức chung cho cả lò hơi công nghiệp và lò hơi điện, để cho các kỹ sư tốt nghiệp ngành Kỹ thuật Nhiệt, nhất là các kỹ sư không tốt nghiệp ngành Kỹ thuật Nhiệt, đang công tác về lò hơi và lò đốt có thể tự học thêm để hiểu sâu các quá trình xảy ra trong lò. Một số kiến thức, một số chỉ tiêu thực tế rút ra từ kinh nghiệm vận hành, đáp ứng nhu cầu của người sử dụng sách. Cuối sách có các bài đọc thêm, ngắn gọn, nhằm làm rõ hơn, mở rộng hơn các nội dung trình bày trong chương, được hiểu như là các nội dung tham khảo.

1445 lượt xem
Đảng bộ Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam nhiệm kỳ 2020 - 2025: Đoàn kết, dân chủ, kỷ cương, sáng tạo, phát triển
Đảng bộ Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam

Cuốn sách ghi lại một cách sinh động, chân thực và toàn diện những dấu ấn tiêu biểu trong nhiệm kỳ 2020 - 2025 của Đảng bộ Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Qua từng hình ảnh, từng khoảnh khắc, thể hiện tinh thần đoàn kết, ý chí vươn lên, niềm đam mê học thuật và sự tận tụy cống hiến của đội ngũ cán bộ, đảng viên trong toàn Viện Hàn lâm KHXH Việt Nam. Cuốn sách không chỉ là sự phản ánh trung thực hành trình phát triển, mà còn là sự khẳng định bản lĩnh chính trị, trí tuệ tập thể và tinh thần phụng sự đất nước bằng tri thức và lý tưởng cộng sản. Đây cũng là một tài liệu có giá trị tuyên truyền, giáo dục sâu sắc về vai trò, vị thế và tầm ảnh hưởng của Đảng bộ Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam trong công cuộc đổi mới, phát triển khoa học xã hội nước nhà.

2193 lượt xem
Lịch sử Đảng bộ huyện Văn Bàn (1947 – 2025)
Đảng bộ tỉnh Lào Cai, Ban Chấp hành đảng bộ huyện Văn Bàn

Cuốn sách Lịch sử Đảng bộ huyện Văn Bàn (1947-2025) ghi lại quá trình ra đời, phát triển và trưởng thành của Đảng bộ huyện qua 78 năm lịch sử đầy gian khổ mà vẻ vang. Từ thời kháng chiến, khắc phục hậu quả chiến tranh đến thời xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng bộ luôn khẳng định vai trò lãnh đạo, đưa phong trào cách mạng của huyện từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Cuốn sách phản ánh sức mạnh của Đảng, truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết của cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân tộc, đồng thời khích lệ thế hệ sau tiếp nối truyền thống quý báu này.

740 lượt xem
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 228.02)
Đại học Thái Nguyên

Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 228.02)

953 lượt xem