Ấn phẩm khác
Giáo dục và quản lý giáo dục trong thời đại 4.0 (Kỷ yếu hội thảo quốc tế). Quyển 1
Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục Việt Mỹ
Hội thảo Quốc tế “Giáo dục và Quản lý Giáo dục trong thời đại 4.0” do Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục Việt Mỹ tổ chức nhằm mục đích giới thiệu những nghiên cứu mới về khoa học giáo dục và quản lý giáo dục trong giai đoạn mới – giai đoạn phát triển của cuộc cách mạng khoa học công nghệ 4.0 và Chương trình thay sách giáo khoa theo Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nội dung các bài viết tập trung vào những chủ đề chính sau: Chủ đề 1: Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục căn bản, toàn diện và chương trình thay sách giáo khoa hiện nay. Chủ đề 2: Giáo dục và quản lý giáo dục trong bối cảnh chuyển đổi số. Chủ đề 3: Khoa học giáo dục với Khoa học công nghệ trong công cuộc đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Chủ đề 4: Ứng dụng khoa học và công nghệ trong giảng dạy chuyên ngành/học phần/bài giảng cụ thể. Mặc dù, đây là lần đầu tiên tổ chức, song Hội thảo đã nhận được gần 30 báo cáo của hơn 40 tác giả trong và ngoài nước. Ban tổ chức đã chọn 26 bài để in vào cuốn Kỷ yếu này.
1684 lượt xem
Cuộc đời và sự nghiệp của một số nhà toán học nổi tiếng
GS TSKH. Nguyễn Duy Tiến
Cuốn sách là những câu chuyện hay, những kỷ niệm đáng nhớ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn cuộc đời cũng như sự nghiệp của một số nhà toán học Việt Nam và trên thế giới, cụ thể nội dung như sau: - Nội dung cuốn sách đi sâu vào những điểm mạnh và yếuc ủa nền Toán học Việt Nam. Vì thế, bài mở đầu của cuốn sách là chỉ số ISI và chỉ số H, các chỉ số này cho ta biết chất lượng công trình khoa học tốt hay không tốt. - Kể chuyện về các nhà toán học là thầy giáo của tôi, GS. Hoàng Tụy, GS. Hoàng Hữu Như, GS. Nguyễn Bác Văn, GS. Hoàng Hữu Đường. Những điều tôi kể trong sách này đều là những câu chuyện có thật, không hề hư cấu. - Thể hiện về tình cảm của tôi đối với những nhà Toán học Quốc tế như GS. Laurent Schwartz, là một trong những nhà toán học có công lao to lớn đối với nền Toán học Việt Nam.
796 lượt xem
Lịch sử Đảng bộ huyện Văn Bàn (1947 – 2025)
Đảng bộ tỉnh Lào Cai, Ban Chấp hành đảng bộ huyện Văn Bàn

Cuốn sách Lịch sử Đảng bộ huyện Văn Bàn (1947-2025) ghi lại quá trình ra đời, phát triển và trưởng thành của Đảng bộ huyện qua 78 năm lịch sử đầy gian khổ mà vẻ vang. Từ thời kháng chiến, khắc phục hậu quả chiến tranh đến thời xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng bộ luôn khẳng định vai trò lãnh đạo, đưa phong trào cách mạng của huyện từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. Cuốn sách phản ánh sức mạnh của Đảng, truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết của cán bộ, đảng viên và nhân dân các dân tộc, đồng thời khích lệ thế hệ sau tiếp nối truyền thống quý báu này.

748 lượt xem
Kỷ yếu hội thảo khoa học Nâng cao chất lượng toàn diện xuất bản phẩm trong tình hình mới
Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch, Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương, Hội Xuất bản Việt Nam

Nội dung cuốn sách gồm 29 báo cáo tham luận tại Hội thảo khoa học Nâng cao chất lượng toàn diện xuất bản phẩm trong tình hình mới do Ban Tuyên giáo và Dân vận Trung ương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Hội Xuất bản Việt Nam phối hợp tổ chức.

1761 lượt xem
Cẩm nang chuyển đổi số
Bộ Thông tin và Truyền thông

Cuốn Cẩm nang này được xây dựng trên cơ sở các bài phát biểu của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông Nguyễn Mạnh Hùng, thực tiễn của những người đã trăn trở, đã trực tiếp tham gia hoạch định cơ chế, chính sách, chiến lược và thực thi chuyển đổi số, với sự chung tay, giúp sức, kế thừa tri thức của nhiều chuyên gia, nhà quản lý, nhà khoa học và doanh nhân Việt Nam. Lần tái bản này đã tiếp thu các ý kiến phản hồi, góp ý để chỉnh sửa, cập nhật. Đặc biệt, lần tái bản này bổ sung thêm nhiều câu chuyện chuyển đổi số ở Việt Nam, trên thế giới và 365 câu trích dẫn về chuyển đổi số.

2115 lượt xem
Thiên tai từ biển và các giải pháp ứng phó trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Bộ Thông tin và Truyền thông
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, là nơi chịu ảnh hưởng của một trong năm ổ bão lớn nhất thế giới thuộc khu vực châu Á - Thái Bình Dương. Với bờ biển dài 3.260 km, trong hơn 65 năm qua, thiên tai từ biển đã xảy ra ở hầu khắp các vùng trên cả nước, gây nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội và tác động xấu đến môi trường. Trong những năm gần đây, trung bình hàng năm có tới 750 người chết và mất tích, thiệt hại về tài sản ước tính tương đương khoảng 1 - 1,5% GDP. Thêm vào đó, biến đổi khí hậu toàn cầu đã và đang làm thiên tai ở Việt Nam có xu hướng ngày càng phức tạp, so với những thập kỷ trước về cả quy mô, cường độ cũng như chu kỳ lặp lại kèm theo những đột biến khó lường. Tiềm ẩn nhiều loại thiên tai từ biển như: bão, áp thấp nhiệt đới gây lũ lụt, nước biển dâng, triều cường, sạt lở, xói lở bờ biển,... Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam là một trong những quốc gia chịu tác động mạnh của biến đổi khí hậu, tiềm ẩn rủi ro thiên tai cao. Ngày 16/11/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020; ngày 19/6/2013, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật phòng, chống thiên tai (Luật số 33/2013/QH13), trong đó đã dành riêng một điều (Điều 21) về việc phòng, chống thiên tai nhất là các thiên tai có nguồn gốc từ biển. Ngày 02/9/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1722/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020”, trong đó, Bộ Thông tin và Truyền thông có nhiệm vụ truyền thông về giảm nghèo thông tin. Thực hiện nhiệm vụ Lãnh đạo Bộ giao, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông đã phối hợp với các chuyên gia biên soạn và xuất bản cuốn sách “Thiên tai từ biển và các giải pháp ứng phó trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở Việt Nam” nhằm cung cấp những kiến thức cần thiết cho người dân nói chung và người dân vùng biển, đảo nói riêng để họ chủ động hơn trong việc phòng, chống và giảm thiểu rủi ro do thiên tai từ biển gây ra. Nội dung cuốn sách gồm 5 chương: Chương 1: Một số vấn đề chung về thiên tai ở Việt Nam Chương 2: Các loại thiên tai từ biển ở Việt Nam Chương 3: Kỹ năng phòng, chống thiên tai từ biển Chương 4: Đánh giá và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng Chương 5: Hướng dẫn tập huấn phòng, chống thiên tai từ biển trong bối cảnh biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
1702 lượt xem
Hướng dẫn xử lý ô nhiễm môi trường do sử dụng hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật vùng trồng cây ăn quả
Bộ Thông tin và Truyền thông

Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta xác định giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đã có nhiều chủ trương, chính sách về xóa đói giảm nghèo, trong đó nhấn mạnh việc giảm nghèo thông tin, mong muốn góp phần đẩy mạnh tuyên truyền, thay đổi nhận thức về giảm nghèo của cán bộ, chính quyền các cấp và người dân. Thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, trong đó có nội dung phổ biến kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm áp dụng trong sản xuất, những mô hình sinh kế bền vững phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái…
Hiện nay, Việt Nam đang định hướng phát triển cây ăn quả hướng đến xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa theo hướng hiện đại, sản xuất an toàn, hữu cơ, hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị bền vững. Trong đó, chú trọng phát triển các cây trồng có lợi thế của vùng, tổ chức sản xuất hàng hóa lớn gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ nhằm tạo ra sản phẩm có thương hiệu, giá trị và sức cạnh tranh cao trên thị trường. Đặc biệt, vùng sẽ tiếp tục tập trung phát triển các cây ăn quả chủ lực có giá trị kinh tế cao thông qua các mô hình sản xuất với quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ.
Để trồng cây ăn quả phát triển bền vững, bên cạnh lợi ích trước mắt thì việc bảo vệ và cải thiện môi trường cần được chú trọng. Do đó, rất cần có các biện pháp kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường do sử dụng hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật không chuẩn tại các vùng trồng cây ăn quả. Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông phối hợp với nhóm tác giả thuộc Viện Phát triển kinh tế hợp tác (Liên minh Hợp tác xã Việt Nam) và các chuyên gia xuất bản cuốn sách “Hướng dẫn xử lý ô nhiễm môi trường do sử dụng hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật vùng trồng cây ăn quả” giúp cải thiện việc sử dụng không chuẩn các hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật trong trồng, chăm sóc, sơ chế, bảo quản các loại cây ăn quả và bảo vệ môi trường sinh thái trong những năm tới.
Nội dung cuốn sách giới thiệu đến bạn đọc những thông tin tổng quan về tình hình ô nhiễm môi trường do sử dụng hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật tại vùng trồng cây ăn quả, tại hợp tác xác trồng cây ăn quả. Thông qua thực trạng đó, các chuyên gia đã đưa ra các giải pháp tích cực nhằm kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường do sử dụng hóa chất và thuốc bảo vệ thực vật tại các hợp tác xã trồng cây ăn quả, hướng dẫn xây dựng hợp tác xã sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị bền vững, bảo vệ môi trường và hướng dẫn xử lý nước thải tại làng nghề chế biến nông sản.

1227 lượt xem
Định Hoá - Viên ngọc xanh của Thái Nguyên
Nhiều tác giả

Định Hoá - Viên ngọc xanh của Thái Nguyên

10534 lượt xem
Xây dựng mô hình hợp tác xã phù hợp về quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường tại một số làng nghề chế biến nông - lâm sản
Hoàng Văn Long, TS. Nguyễn Tiến Định, ThS. Đỗ Phương Chi, ThS. Trần Hữu Quang, TS. Nguyễn Mạnh Cường
Trong nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta xác định giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và đã có nhiều chủ trương, chính sách về xóa đói giảm nghèo, trong đó nhấn mạnh việc giảm nghèo thông tin, mong muốn góp phần đẩy mạnh tuyên truyền, thay đổi nhận thức về giảm nghèo của cán bộ, chính quyền các cấp và người dân. Ngày 02 tháng 9 năm 2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1722/QĐ-TTg phê duyệt “Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020”. Các dự án của chương trình có đề ra hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã liên kết với người nghèo trong phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, chế biến tiêu thụ sản phẩm. Sự phát triển sản xuất nghề đã góp phần quan trọng trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân khu vực nông thôn. Tuy nhiên, ngoài các mặt tích cực của làng nghề thì hoạt động sản xuất của làng nghề đã và đang gây ra ô nhiễm môi trường. Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, nhất là các làng nghề chế biến nông - lâm sản, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông phối hợp với nhóm tác giả thuộc Viện Phát triển kinh tế hợp tác thuộc Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và các chuyên gia xuất bản cuốn sách “Xây dựng mô hình hợp tác xã phù hợp về quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường tại một số làng nghề chế biến nông - lâm sản”. Nội dung cuốn sách giới thiệu đến bạn đọc những thông tin tổng quan về tình hình ô nhiễm môi trường tại các làng nghề vùng đồng bằng sông Hồng; công tác quản lý, xử lý ô nhiễm môi trường; tình hình hợp tác xã tham gia quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường; hướng dẫn xây dựng hợp tác xã phù hợp về quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường tại một số làng nghề chế biến nông - lâm sản để nâng cao vai trò, vị trí của các hợp tác xã trong quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, nhất là các làng nghề chế biến nông - lâm sản, góp phần xây dựng nông thôn mới vùng đồng bằng sông Hồng trong những năm tới và giới thiệu một số công nghệ xử lý chất thải từ làng nghề chế biến nông - lâm sản, như nuôi giun trùn quế, trồng bèo tây, xử lý nước thải bằng than hoạt tính…
1695 lượt xem
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 228.06)
Đại học Thái Nguyên

Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 228.06)

572 lượt xem
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 228.11)
Đại học Thái Nguyên

Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 228.11)

583 lượt xem
Behind the myth of ‘Business Partnerships’ vulnerable app-based drivers in urgent need of legal protection in Vietnam
Do Hai Ha Et al., Friedrich-Ebert-Stiftung

This report highlights the precarious working conditions and vulnerability of app-based motorbike drivers in Viet Nam and their linkage with an outdated labour law framework. It not only pinpoints the problems, but also considers solutions to enhancing legal protection for platform drivers, taking into consideration regulatory innovations around the world and the unique context of Viet Nam. Data collection was undertaken between 2019 and 2023. This consisted of a quantitative survey of workers from four major ride-hailing and delivery platforms, conducted in Ho Chi Minh City (HCMC) between February and March 2021. From May 2019 to August 2023, the researchers also interviewed and re-interviewed  50 workers and 15 other actors, including company managers, union cadres, state officials, and labour law experts. Moreover, data for this research was drawn from observations made by the researchers and surveyors during their conversations with workers and participation in workers’ Facebook groups. Finally, the research analysed numerous documents including-among other thingsplatforms’ contracts, policies, and documents; statutory laws; administrative regulations; court judgments; government papers and reports; academic works; and newspaper articles. These documents were collected until October 2023. The authors would like to express their deep appreciation to the Friedrich-Ebert-Stiftung (FES) for funding this major project. We are particularly indebted to Axel Blaschke, Timo Rinke, Nguyen Thi Ha Giang, Nguyen Thanh Thuy, and Pham Hung Son for their patience, support, and valuable advice throughout the project. Our gratitude also goes to the people involved in data collection, especially the interviewees and surveyors. We appreciate Dr. Do Quynh Chi, Dr. Pham Sy Thanh, and participants in the webinar on Labour Research in Digital Platforms in Viet Nam organised by the Southern Institute of Social Sciences, FES,  and the Viet Nam Labour Research Network in October 2021 for their insightful feedback on our early work. Last, but not least, special thanks go to Laurence Newman and Simon Drought for their proofreading. All errors are ours. 

1046 lượt xem
Việt Nam - Campuchia: Sự tương đồng giữa hai nền văn hóa
TS. Nguyễn Phương Liên
Con người từ buổi sơ khai đã sinh ra và tồn tại ở khắp nơi trên Trái đất, để có thể sinh tồn, theo một cách rất bản năng, họ kết lại thành bầy đàn để tự vệ cũng như lao động sản xuất. Từ sự tự phát bản năng ấy, các nhóm cùng tồn tại trên một phạm vi lãnh thổ, cùng lao động, tích lũy, làm giàu cho bản thân và cộng đồng. Song hành cùng quá trình đó chính là sự tự ý thức về chủ quyền, quyền lực ngày càng rõ ràng hơn. Quá trình tất yếu tiếp theo chính là nhu cầu về sự mở rộng phạm vi sống, chinh phục những miền đất mới và làm giàu tích lũy. Sự chia cắt, sáp nhập, di dời, lưu vong đã tạo ra những biến cố liên tục dẫn đến những thay đổi tất yếu và thường xuyên trong cộng đồng người. Để có thể vượt qua các mâu thuẫn nảy sinh đó, con người chọn cách gắn kết chặt chẽ lại với nhau và phân biệt nhau không chỉ trên lãnh thổ. Điều này nghĩa là gì? Văn hóa được tạo ra không phải sự tách biệt, riêng biệt, mà nó là sản phẩm của sự sáng tạo trong quá trình phát triển và văn hóa cũng chính là một dạng “cương vực, lãnh thổ” bởi nó mang đặc trưng dân tộc, hay căn tính dân tộc. Căn tính dân tộc là một phạm trù có tính lịch sử của tồn tại xã hội, được xác lập trên cơ sở những đặc điểm của hiện hữu khách quan ban đầu khi cộng đồng mới hình thành và vẫn tiếp tục thay đổi, ổn định trong quá trình cộng đồng đó vận động, phát triển. Căn tính của một dân tộc được hợp nhất bởi căn tính của mỗi cá nhân trong cộng đồng trên nguyên lí của sự đồng hóa, dung hòa và thích nghi để cùng tồn tại, do đó, nó đại diện cho một nhóm người trong một phạm vi không gian văn hóa nhất định. Như vậy, văn hóa chính là một mặt biểu hiện quan trọng của căn tính dân tộc. Đi tìm bản sắc văn hóa, căn tính dân tộc (national identity) hay tính dân tộc (nationality) thực chất đều là đi tìm cái riêng, cái đặc thù về văn hóa của dân tộc ấy. Điều này có thể hiểu là, nếu lãnh thổ là cơ sở đầu tiên để xác định một dân tộc thì nền tảng tiếp theo để làm nên dân tộc tính của một cộng đồng người chính là những tập quán và tính cách được hình thành trong một thời gian dài chung sống với những điều kiện tự nhiên xã hội nhất định. Mỗi một cá nhân khi sinh ra sẽ mang những căn tính riêng thuộc về mặt sẵn có, tuy nhiên, mặt khác nó tiếp tục hình thành và phát triển trong quá trình lớn lên và sinh tồn. Căn tính cá nhân đó ảnh hưởng từ phạm vi nhỏ là cộng đồng gia đình, đến phạm vi lớn là cộng đồng dân tộc. Hiếm có dân tộc nào cho đến nay vẫn giữ được nguyên vẹn thành phần tộc người, phạm vi lãnh thổ, hình thái xã hội như buổi sơ khai con người tìm đến với nhau và quyết định chia sẻ môi sinh, tài nguyên thiên nhiên và quyền lợi tập thể. Nhà nghiên cứu Trần Đình Hượu trong bài viết “Về vấn đề tìm đặc sắc văn hóa dân tộc” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu văn hóa nghệ thuật số 1/1986 đã khẳng định rằng: “Cho nên, tìm đặc sắc văn hóa dân tộc, nếu không muốn là suy đoán chủ quan, thay thế kết luận khoa học bằng những mục tiêu tuyên truyền, như khi kháng chiến thì nói đặc tính của dân tộc ta là yêu nước, bất khuất, khi xây dựng xã hội chủ nghĩa thì là cần cù lao động, khi gặp khó khăn thì lại là lạc quan yêu đời… thì chúng ta không nên hình dung đó là công việc nhận xét tổng hợp các thành tựu về tư tưởng, văn học, hội họa, âm nhạc, kiến trúc,… mà phải đánh giá đầy đủ bản lĩnh sáng tạo của dân tộc”. Điều mà nhà nghiên cứu muốn chỉ ra ở đây là vốn văn hóa dân tộc không được xác lập ngay vào thời kì định hình mà là cái được ổn định dần qua thời gian cho đến trước thời cận hiện đại. Bản sắc văn hóa, căn tính dân tộc của một đất nước đang phát triển như Việt Nam vẫn đang tiếp tục thay đổi và ổn định trước công cuộc mở cửa và hội nhập như vũ bão của thời đại toàn cầu hóa. Bên cạnh chúng ta, người Khmer với quốc gia mang tên Campuchia hiện nay cũng đang từng bước vững chắc phục hưng nền văn hóa trong văn minh lâu đời của chính mình như sức mạnh để vươn tới vị trí cao hơn sau những khủng hoảng về chính trị đã cách xa gần nửa thế kỷ.
1391 lượt xem
IWAMSN 2024 - The 11th International Workshop on Advanced Materials Science and Nanotechnology Proceedings
Vietnam Academy of Science and Technology

TOPICS OF THE WORKSHOP

1. Materials for Electronics and Photonics (code: MEP)

2. Nanostructured Materials and Devices (code: NMD)

3. Materials and Technologies for Green Energy and Decarbonization (code: MED)

4. Materials and Nanotechnologies for Life Sciences (code: MLS)

5. Materials and Ecological Technologies for Environment (code: MEE)

6. Advanced Engineering Materials (code: AEM)

7. Materials Data and Machine Learning (code: MDM)

3204 lượt xem
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 228.12/Q1)
Đại học Thái Nguyên

Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 228.12/Q1)

542 lượt xem
Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 228.10/Q2)
Đại học Thái Nguyên

Tạp chí Khoa học & Công nghệ Đại học Thái Nguyên (Số 228.10/Q2)

812 lượt xem