Kinh tế - Tài chính
Quản trị tài chính doanh nghiệp
TS. Đặng Thị Việt Đức, ThS. Đinh Xuân Dũng
Cuốn sách Quản trị tài chính doanh nghiệp được viết nhằm mục tiêu cung cấp kiến thức và công cụ quản trị tài chính doanh nghiệp căn bản, là cơ sở để từng bước tiếp cận, giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung quản trị tài chính doanh nghiệp. Với đối tượng đầu tiên của cuốn sách là các sinh viên khối ngành kinh tế, tài chính, quản trị, cuốn sách được viết sao cho các sinh viên mới bắt đầu tìm hiểu về chủ đề này cũng có thể hiểu về các quyết định tài chính doanh nghiệp và vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp trong quá trình ra quyết định quản trị toàn doanh nghiệp. Tuy vậy, các độc giả khác cũng có thể tìm đọc cuốn sách như tài liệu tham khảo hữu ích về quản trị tài chính doanh nghiệp.
4179 lượt xem
Giáo trình Tư pháp quốc tế
TS. Ngô Quốc Chiến

Tư pháp quốc tế (TPQT) là một môn học bắt buộc 3 tín chỉ trong chương trình cử nhân Luật Thương mại quốc tế của Trường Đại học Ngoại thương. Trong các chương trình cử nhân luật ở các trường Đại học của Việt Nam, đây cũng là môn học bắt buộc.
Cùng với quá trình toàn cầu hóa làm cho thế giới ngày càng “phẳng” hơn, các quan hệ quốc tế ngày nay trở nên sôi động hơn bao giờ hết. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật cộng với nỗ lực của các quốc gia trong việc thiết lập các khuôn khổ pháp lý điều chỉnh các quan hệ quốc tế đã làm cho sự dịch chuyển của thể nhân, của hàng hóa, dịch vụ và dòng vốn trở nên dễ dàng và nhanh chóng. Trong bối cảnh đó, TPQT với tư cách là một ngành luật nghiên cứu các quan hệ tư quốc tế đã có những thay đổi lớn, với một loạt các lý thuyết mới, cách tiếp cận mới về lựa chọn pháp luật áp dụng, lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp và công nhận, cho thi hành quyết định dân sự nước ngoài, không chỉ ở các nước Civil Law, đặc biệt là châu Âu vốn được biết đến là khu vực mà ở đó TPQT phát triển rất mạnh mẽ, mà cả ở các nước thuộc hệ thống Common Law. Có thể kể tới: nguyên tắc về mối quan hệ gắn bó nhất, nguyên tắc gương soi (mirror principle), forum non conveniens, forum necessitatis, forum shopping, proper law…, Điều này đòi hỏi khoa học pháp lý về TPQT Việt Nam phải bắt kịp xu thế vận động đó.
Chính sự phát triển nhanh chóng về số lượng và đa dạng về thể loại của các quan hệ tư quốc tế đã đòi hỏi TPQT, với tư cách là một hệ thống các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ tư quốc tế, phải có những thay đổi để bắt kịp với các xu thế vận động đó. Kể từ khi Hiến pháp mới được thông qua năm 2013, một loạt các văn bản pháp luật của Việt Nam đã được sửa đổi, đặc biệt là các văn bản luật điều chỉnh các QHDS, kinh doanh, lao động và thương mại. Nếu như hoạt động lập pháp năm 2014 được đánh dấu bằng sự ra đời của ba đạo luật quan trọng là Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và Luật Hôn nhân và Gia đình, thì năm 2015 lại là một dấu mốc đặc biệt đối với TPQT Việt Nam với việc Quốc hội đã thông qua Bộ luật hàng hải, Bộ luật dân sự (BLDS) và Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS). Hoạt động lập pháp liên quan đến TPQT còn được tiếp tục trong năm 2016 với việc thông qua Luật Điều ước quốc tế và tất nhiên sẽ còn được tiếp diễn với việc xây dựng mới hoặc sửa đổi các văn bản pháp luật khác, cũng như ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế điều chỉnh các quan hệ tư quốc tế. Chính sự ra đời của các văn bản mới này khiến cho TPQT với tư cách là một ngành luật nghiên cứu các quan hệ tư quốc tế cần phải được cập nhật.
Thấy được sự cần thiết đó, Hội đồng Khoa học của Trường Đại học Ngoại thương đã giao nhiệm vụ cho Nhóm biên soạn Giáo trình Tư pháp quốc tế với ý nghĩa là tài liệu học tập và nghiên cứu chính thức của sinh viên Trường Đại học Ngoại thương, chuyên ngành Luật Thương mại quốc tế. Giáo trình Tư pháp quốc tế cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên các chuyên ngành khác của Trường để học môn Pháp luật đại cương.
TPQT chịu nhiều ảnh hưởng của các quan điểm học thuật và nhiều giải pháp của luật mang tính trừu tượng, hàn lâm, nên việc tìm hiểu và áp dụng các quy định đôi khi rất khó khăn và khó định lượng kết quả. Để khắc phục tình trạng này, Giáo trình được thiết kế nhằm mục đích giải quyết các vấn đề cụ thể, giúp cho sinh viên chuyên ngành Luật Thương mại quốc tế của Trường Đại học Ngoại thương tích lũy được những kiến thức và kỹ năng cần thiết. Tên của các chương vẫn được đặt theo cách truyền thống để đảm bảo tính hàn lâm cần thiết của một giáo trình đại học, nhưng các chủ đề lớn trong từng chương sẽ được trình bày theo hướng thực tiễn hơn. Cuối mỗi chương sẽ có một danh mục tài liệu cũng như các câu hỏi và bài tập thực hành.
Với thời lượng 3 tín chỉ, nội dung của Giáo trình được đề cập trong hai Phần. Phần thứ nhất nghiên cứu các vấn đề chung của TPQT, với 4 Chương: Khái quát chung về TPQT (Chương 1), Xung đột pháp luật (Chương 2), Xung đột thẩm quyền xét xử (Chương 3) và Công nhận và cho thi hành quyết định dân sự nước ngoài (Chương 4). Phần thứ hai đề cập đến một số quan hệ cụ thể trong TPQT, như: Hôn nhân và gia đình (Chương 5), Thừa kế (Chương 6), Tài sản (Chương 7), Hợp đồng (Chương 8), Lao động (Chương 9), Nghĩa vụ ngoài hợp đồng (Chương 10), Đầu tư (Chương 11) và Phá sản (Chương 12).
Với cách tiếp cận như vậy, nhóm tác giả hy vọng Giáo trình sẽ không chỉ có ích cho việc học tập và nghiên cứu của sinh viên chuyên ngành luật, việc giảng dạy của giáo viên, mà còn có thể phục vụ cho các chuyên gia, nhà nghiên cứu muốn tìm hiểu về ngành luật rất đặc biệt này.
Giáo trình Tư pháp quốc tế do tập thể các tác giả sau đây biên soạn:
- TS Ngô Quốc Chiến, chủ biên, biên soạn Chương 1, Chương 2, Chương 3, Chương 4; Chương 6, Chương 8, Chương 11;
- ThS Lý Vân Anh biên soạn Chương 7 và Chương 10;
- ThS Đỗ Viết Anh Thái biên soạn Chương 12;
- ThS Đinh Thị Tâm biên soạn Chương 5.
- ThS Nguyễn Hoàng Mỹ Linh biên soạn Chương 9.

4515 lượt xem
Phát triển nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung
LÊ QUANG HÙNG
Ngày nay, để có được tốc độ phát triển cao, các quốc gia trên thế giới đều rất quan tâm tới việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các doanh nghiệp, các sản phẩm chủ yếu là cạnh tranh về tỷ lệ hàm lượng chất xám kết tinh trong sản phẩm hàng hoá, dịch vụ nhờ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung (KTTĐMT) bao gồm 5 tỉnh: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định và chuỗi đô thị đang phát triển nằm trải dài trên 558 km bờ biển đó là: Cố đô Huế, Thành phố Đà Nẵng, Thành phố Hội An, Thành phố Tam Kỳ, Thành phố Quảng Ngãi, Thành phố Quy Nhơn và các khu kinh tế lớn như: Chân Mây - Lăng Cô, Chu Lai, Dung Quất, Nhơn Hội. Trong vùng có nguồn tài nguyên tương đối đa dạng, phong phú, có nhiều tiềm năng về đất, biển, rừng, khoáng sản; có các di sản văn hóa được UNESCO công nhận, như: Cố đô Huế, Phố cổ Hội An, Thánh địa Mỹ Sơn; với các vịnh nước sâu, gần đường hàng hải quốc tế và có các khu du lịch văn hoá, sinh thái. Vùng KTTĐMT có một vị trí chiến lược hết sức quan trọng đối với cả nước cũng như tiểu vùng sông Mê Kông và khu vực châu Á Thái Bình Dương. Tuy nhiên, xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, chưa có tích lũy, hiệu quả đầu tư chưa cao. Nguồn nhân lực chất lượng thấp, tình trạng thể lực của nguồn nhân lực ở mức trung bình, kém về độ dẻo dai, cường độ làm việc. Cơ sở đào tạo đại học chưa nhiều nên số lượng người được đào tạo từ đại học trở lên còn ít; một số ngành nghề có nhu cầu nhân lực cao nhưng chưa có sơ sở đào tạo tương xứng; chất lượng đào tạo của một số ngành nghề còn thấp chưa đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Những hạn chế trên cũng là những thách thức lớn đối với vùng KTTĐMT trong quá trình phát triển kinh tế. Kinh tế của vùng muốn phát triển nhanh, bền vững cần phải có những sự đột phá về phát triển nhân lực có chất lượng cao. Từ những phân tích trên, dựa trên kinh nghiệm nhiều năm nghiên cứu và giảng dạy, TS. Lê Quang Hùng - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế Hoạch Đà Nẵng đã biên soạn cuốn sách "Phát triển nhân lực chất lượng cao ở vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”. Đây là lĩnh vực cần được nghiên cứu một cách hệ thống và đủ mức, là vấn đề thời sự, mang tính lâu dài, được tác giả nghiên cứu nghiêm túc, xuất phát từ cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn về sự phát triển của Vùng kinh tế trọng yếu này.
925 lượt xem
Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới - Lý luận, kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam (sách chuyên khảo)
TS. Nguyễn Ngọc Hà

Nội dung sách sách chuyên khảo được chia thành bốn phần, với 10 chương. Cụ thể:

Phần 1: Tổng quan về hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (chương 1 và chương 2);

Phần 2: Kinh nghiệm quốc tế về tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (chương 3 đến chương 5);

Phần 3: Một số vấn đề pháp lý về việc tham gia hiệp định thương mại tự do thế hệ mới của Việt Nam (chương 6 đến chương 8);

Phần 4: Định hướng và một số giải pháp tăng cường sự tham gia của Việt Nam vào các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới (chương 9 và chương 10).

Sách chuyên khảo có thể được sử dụng làm tài liệu nghiên cứu và học tập cho sinh viên, học viên các chương trình đào tạo cử nhân và sau đại học nhiều chuyên ngành của Trường Đại học Ngoại Thương (như chương trình cử nhân Luật Thương mại quốc tế; chương trình cử nhân Thương mại quốc tế; chương trình cử nhân Kinh tế đối ngoại; chương trình cử nhân Kinh tế quốc tế; chương trình thạc sỹ Luật kinh tế; chương trình thạc sỹ Chính sách và Luật thương mại quốc tế; chương trình thạc sỹ Kinh doanh – Thương mại…). Đặc biệt, cuốn sách ra đời sẽ giúp ích rất nhiều cho các học viên cao học chương trình thạc sỹ Luật Kinh tế khi học tập, nghiên cứu môn học Các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Ngoài ra, cuốn sách cũng có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các môn học về thương mại quốc tế, luật thương mại quốc tế… của các cơ sở giáo dục đại học có đào tạo về kinh tế và luật của Việt Nam.

Sách chuyên khảo này được hình thành từ những nghiên cứu chuyên sâu của GS. TS. Nguyễn Thị Mơ (Viện Chính sách công và Pháp luật, nguyên Hiệu trưởng Trường Đại học Ngoại Thương); PGS. TS. Trần Thị Thùy Dương (Phó Tổng biên tập Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam); PGS. TS. Doãn Hồng Nhung (Giảng viên Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội); TS. Hà Công Anh Bảo (Phó Trưởng Khoa Luật, Trường Đại học Ngoại Thương); TS. Vũ Kim Ngân (Giảng viên Khoa Luật, Trường Đại học Ngoại Thương); ThS. Phùng Thị Yến (Giảng viên Khoa Luật, Trường Đại học Ngoại Thương) và ThS. Phùng Thị Phương (Giảng viên Khoa Kiến thức cơ bản, Trường Đại học Thể dục thể thao). Xin chân thành cảm ơn các tác giả đã dành nhiều tâm huyết, thời gian, công sức để hoàn thành các phần viết với những phân tích, nhận định giàu tính lý luận, có tính thực tiễn và có giá trị tham khảo cao.

1944 lượt xem
Giáo trình Pháp lý đại cương
GS.TS.NGND Nguyễn Thị Mơ

Giáo trình “Pháp lý đại cương” được biên soạn để phục vụ cho chương trình đào tạo đại học đang được triển khai ở Trường Đại học Ngoại thương. Đối tượng nghiên cứu của môn học “Pháp lý đại cương” là những vấn đề cơ bản nhất về Nhà nước và pháp luật; về pháp luật trong nước (pháp luật dân sự) và về pháp luật quốc tế (công pháp quốc tế và tư pháp quốc tế).

Giáo trình gồm 4 chương. Nội dung các chương liên quan tới những kiến thức chung về Nhà nước và pháp luật, về bản chất và vai trò của pháp luật, về pháp luật xã hội chủ nghĩa, về pháp luật dân sự, về công pháp quốc tế và tư pháp quốc tế. Giáo trình cũng đề cập tới những nguyên lý chung về ký kết và thực hiện hợp đồng dân sự, về thời hiệu tố tụng, về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và áp dụng pháp luật nước ngoài trong các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài...

Giáo trình “Pháp lý đại cương” đề cập tới những vấn đề pháp lý chủ yếu nhất liên quan tới các môn học ở giai đoạn chuyên ngành. Những kiến thức có được từ môn học pháp lý đại cương góp phần làm phong phú thêm khối kiến thức về các môn học cơ bản, giúp cho sinh viên có hành trang cơ bản để tiến tới nghiên cứu các môn học “Pháp luật trong hoạt động kinh tế đối ngoại” hoặc môn học “Pháp luật thương mại quốc tế, môn học “Pháp luật doanh nghiệp”... ở giai đoạn giáo dục chuyên ngành. Đó là những vấn đề pháp lý chủ yếu có liên quan tới các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động kinh doanh quốc tế nói riêng. Những vấn đề như vậy không thể chứa đựng hết trong khuôn khổ của một giáo trình, vì vậy giáo trình còn tồn tại những sai sót là khó tránh khỏi. Nhóm tác giả rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn trong lần xuất bản sau.

3290 lượt xem
Sức mạnh mềm Ấn Độ: Gợi mở đối với Việt Nam
PGS. TS. Lê Văn Toan

Vì mới xuất hiện vài thập niên gần đây nên sức mạnh mềm được coi là khái niệm khoa học mới. Nhưng với Ấn Độ, một trong bốn nền văn minh cổ của nhân loại, có lịch sử dài lâu đến hơn 5000 năm; một quốc gia có hơn 1,3 tỷ dân, sử dụng hàng trăm ngôn ngữ khác nhau, ưa thích đàm đạo triết học và hiện là một quốc gia mạnh về nhiều mặt, nên sức mạnh mềm Ấn Độ, trên thực tế, lại là một thực thể văn hóa - xã hội đã hiện hữu từ rất sớm, khó nơi đâu trên thế giới có thể so sánh. Viết về sức mạnh mềm Ấn Độ, do vậy, là thách thức với tất cả những ai có ý định nghiên cứu về chủ đề này, kể cả những người đã hiểu biết sâu về Ấn Độ. Trên tay bạn đọc là cuốn chuyên khảo “Sức mạnh mềm Ấn Độ: gợi mở đối với Việt Nam” của tác giả PGS.TS. Lê Văn Toan, nhà nghiên cứu hàng đầu và cũng là Giám đốc sáng lập Trung tâm nghiên cứu Ấn Độ thuộc Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

1564 lượt xem
Quản trị tri thức trong Doanh nghiệp
TS. Nguyễn Thu Hương, TS. Đặng Thị Việt Đức
Đã từ lâu các doanh nghiệp đều nhận ra rằng khó có thể cạnh tranh chỉ bằng cách đầu tư mở rộng vốn và lao động - hai nguồn lực đầu vào truyền thống của phương trình sản xuất. Muốn cạnh tranh, doanh nghiệp phải dựa vào một nguồn lực chiến lược, đó là tri thức. Trên thực tế, nhiều công ty duy trì siêu lợi nhuận bằng cách tạo ra, duy trì các bí quyết về vật liệu, sản phẩm và quy trình sản xuất kinh doanh. Tuy vậy, việc nhận thức một cách rõ ràng rằng tri thức là một tài sản chiến lược và là nguồn lực duy nhất tạo lợi thế cạnh tranh bền vững trong điều kiện kinh tế phát triển nhanh chóng hiện nay khi việc giữ các bí mật kinh doanh trở nên khó khăn lại là một điều mới. Khái niệm quản trị tri thức cũng là một nhận thức mới và các mô hình quản trị tri thức chỉ có lịch sử hơn hai thập niên, cũng là quá non trẻ so với lịch sử quản trị doanh nghiệp hàng thế kỷ. Để cung cấp các kiến thức cơ bản về quản trị tri thức, nhóm tác giả do TS. Đặng Thị Việt Đức và TS. Nguyễn Thu Hương phối hợp với NXB Thông tin và Truyền thông xuất bản cuốn sách “Quản trị tri thức trong doanh nghiệp”. Nội dung của cuốn sách gồm 7 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Tổng quan về tri thức Chương 2: Tổng quan về quản trị tri thức Chương 3: Sáng tạo tri thức Chương 4: Nắm bắt và mã hóa tri thức Chương 5: Chia sẻ tri thức và cộng đồng thực hành Chương 6: Ứng dụng tri thức Chương 7: Quản lý nhân viên tri thức trong doanh nghiệp Cuốn sách được biên soạn dựa trên những khái niệm và quy trình phổ biến nhất về quản trị tri thức. Các tác giả cũng cố gắng trích dẫn nhiều kinh nghiệm ứng dụng quản trị tri thức tại một số doanh nghiệp trên thế giới, cũng như trình bày các công cụ, các bài học kinh nghiệm thực hành quản trị tri thức để người đọc có cái nhìn cụ thể, thực tiễn và thuyết phục hơn. Hy vọng, cuốn sách sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho nhà nghiên cứu, các độc giả đang và sắp bước vào lĩnh vực quản trị doanh nghiệp và quản trị tri thức.
1643 lượt xem
Kinh tế Ấn Độ: Tiến trình tự lực tự cường
PGS. TS Đỗ Đức Định, PGS. TS LÊ VĂN TOAN
Ấn Độ giành được độc lập dân tộc năm 1947, đến nay đã trải qua 70 năm xây dựng và phát triển. Trong suốt tiến trình đó, tự lực tự cường luôn là mục tiêu cơ bản hàng đầu mà nhân dân và Chính phủ Ấn Độ phấn đấu để thực hiện, mặc dù trong mỗi thời kỳ đã áp dụng những chính sách, giải pháp thực tiễn khác nhau. Giai đoạn đầu từ khi mới được giải phóng khỏi chế độ thuộc địa vào giữa thế kỷ XX đến năm 1990, Ấn Độ đã kiên trì theo đuổi đường lối độc lập, tự lực cánh sinh, dựa vào sức mình là chính (self-reliance). Đến thời kỳ cải cách từ năm 1991 đến nay, Ấn Độ đã chuyển mạnh sang thực hiện chính sách tự do hoá, hiện đại hóa, mở rộng hội nhập quốc tế; và trong thực tiễn, đã liên tiếp có những giải pháp sáng tạo như thực hiện các cuộc cách mạng về giải phóng dân tộc, cách mạng Xanh phát triển nông nghiệp, nông thôn, Cách mạng Trắng phát triển chăn nuôi bò sữa, gia súc, gia cầm, Cách mạng Xám phát triển giáo dục, khoa học - công nghệ, Cách mạng Công nghiệp để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, mà ngày nay là công cuộc công nghiệp hóa lần thứ tư, còn gọi là “công nghiệp hóa 4.0”. Dù có những thay đổi về chính sách, giải pháp cho phù hợp với thực tế, nhưng về cơ bản, mục tiêu tự lực, tự cường của nhân dân và Chính phủ Ấn Độ luôn nhất quán, không thay đổi, luôn nhằm xây dựng đất nước trở thành một cường quốc, trong đó có cường quốc kinh tế vào thế kỷ XXI. Đó chính là lý do để chúng tôi đặt tên cho cuốn sách này là “Kinh tế Ấn Độ: Tiến trình tự lực, tự cường”. Tiến trình xây dựng đất nước theo đường lối tự lực, tự cường đã mang lại cho Ấn Độ những thành quả ngày càng to lớn, nâng mức tăng trưởng kinh tế bình quân từ 4 - 5%/năm trong các thập niên 1950-1980 lên 7 - 8%/năm trong các thập niên cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI, riêng năm 2006 đạt đỉnh cao 9,6%, sau đó liên tục tăng trưởng bình quân khoảng 7,5%/năm, đến 2016 GDP của Ấn Độ tính theo tỷ giá hối đoái đã đạt 2.300 tỷ USD, đưa Ấn Độ từ nền kinh tế kém phát triển lên vị trí thứ năm thế giới, vượt cả nền kinh tế Anh với 2.290 tỷ USD, chỉ xếp sau Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và Đức, đồng thời trở thành một trong năm nền kinh tế mới nổi thuộc nhóm BRICS gồm Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Phi. Yếu tố chính dẫn tới việc nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế của Ấn Độ là do nước này đã chuyển đổi mô hình phát triển từ nặng về độc lập, tự chủ, hướng nội, thay thế nhập khẩu, sang đẩy mạnh cải cách, tự do hóa, hướng vào xuất khẩu, tăng cường phát triển kinh tế thị trường, tư nhân hóa xí nghiệp quốc doanh, coi trọng hơn khu vực tư nhân, mở rộng hội nhập quốc tế, phát triển các ngành kinh tế - công nghệ hiện đại như công nghệ thông tin và các ngành dịch vụ mới. Nhằm làm sáng tỏ tiến trình tự lực tự cường của Ấn Độ, chúng tôi chia cuốn sách thành 6 chương để đi sâu nghiên cứu, phân tích một cách hệ thống những bước đi, chính sách và cách làm sáng tạo của Ấn Độ. Cụ thể Chương 1 nghiên cứu 2 thời kỳ thực hiện 2 mô hình tăng trưởng khác nhau nhưng có liên quan mật thiết với nhau, đó là thời kỳ 1947-1990 thực hiện chính sách độc lập tự chủ, tiếp đến là thời kỳ cải cách theo hướng tự do hoá, hiện đại hóa, mở rộng hội nhập quốc tế từ năm 1991 đến nay, và triển vọng xây dựng đất nước trở thành một cường quốc kinh tế của thế kỷ XXI. Chương 2 nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế tri thức, tập trung vào các ngành cơ bản như nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, và khoa học - công nghệ. Chương 3 nghiên cứu quá trình chuyển đổi các hoạt động kinh tế đối ngoại từ nặng về đóng cửa, hướng nội, thay thế nhập khẩu, sang mở cửa, hướng vào xuất khẩu, kết hợp phát triển kinh tế thị trường ở trong nước với hội nhập khu vực và quốc tế, phát triển ngoại thương, đầu tư nước ngoài (gồm cả đầu tư của nước ngoài vào Ấn Độ và đầu tư của Ấn Độ ra nước ngoài), thực hiện Chính sách Hướng Đông, rồi Hành động phía Đông, mở rộng quan hệ kinh tế của Ấn Độ từ khu vực Nam Á thông qua Hiệp hội Hợp tác khu vực Nam Á (SAARC) sang các nước ASEAN, rồi cả khu vực châu Á - Thái Bình Dương, đồng thời tăng cường quan hệ kinh tế với các nước công nghiệp phát triển. Chương 4 phân tích ý tưởng và khả năng thực tế của Ấn Độ trong nỗ lực nhằm xây dựng một cường quốc kinh tế vào thế kỷ XXI thông qua việc nghiên cứu những năng lực được tạo dựng trong 70 năm công nghiệp hóa, đánh giá công cuộc cải cách theo hướng tự do hoá tạo đà cho nền kinh tế cất cánh như thế nào, phân tích các yếu tố khu vực và quốc tế ngày càng mở ra những cơ hội mới góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc dân vươn lên đạt những đỉnh cao mới. Chương 5 nghiên cứu mối quan hệ truyền thống gắn bó giữa Ấn Độ và Việt Nam, trọng tâm là sự hợp tác trong lĩnh vực kinh tế. Chương 6 giới thiệu những bài viết ngắn gọn, cập nhật thông tin chuyên biệt về kinh tế, thương mại Ấn Độ đương đại.
1480 lượt xem
Giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn duyên hải Nam Trung Bộ trong quá trình CNNH-HĐH
Đào Hữu Hòa
Trang trại là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa, là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống nông nghiệp tại hầu hết quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Ở Việt Nam, loại hình trang trại cũng đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử và đã phát triển mạnh mẽ dưới thời nhà Nguyễn, đặc biệt là dưới thời thuộc Pháp. Tuy nhiên, sau Cách mạng Tháng 8 đến những năm 90 của thế kỷ XX, do nhiều nguyên nhân khác nhau nên kinh tế trang trại ở nước ta đã không được quan tâm phát triển. Kể từ khi có Nghị quyết 10 (1988) , đặc biệt là từ năm 1993 đến nay, cùng với việc chuyển đổi nền kinh tế, ban hành Luật đất đai và nhiều chính sách khuyến khích khác đã thúc đẩy phong trào làm kinh tế trang trại phát triển mạnh mẽ trên mọi miền đất nước. Đối với vùng Duyên hải Nam Trung bộ, gồm 05 tỉnh và 01 thành phố trực thuộc Trung ương, trải dài từ Đà Nẵng đến Khánh Hoà. Trong những năm qua, việc phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Duyên hải Nam Trung bộ đã có tác dụng nhất định trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần tích cực vào việc bảo vệ và cải tạo môi trường, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho dân nghèo…. Tuy nhiên vãn còn nhiều hạn chế nhất định. Kết quả nghiên cứu về lý luận cũng như thực tiễn phát triển kinh tế trang trại trong những năm qua được TS. Đào Hữu Hòa - Phó Hiệu trưởng trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng biên soạn thành cuốn sách “Giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Duyên hải Nam Trung bộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, nhằm thúc đẩy vùng Duyên hải Nam Trung bộ phát triển bền vững trong những năm tiếp theo. Nội dung cuốn sách gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Phát triển kinh tế trang trại trong quá trình Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn vùng Duyên hải Nam Trung bộ thời gian qua. Chương 3: Những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn Duyên hải Nam Trung bộ trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Cuốn sách là tài liệu nghiên cứu có giá trị dành cho các chuyên gia, nhà quản lý kinh tế, các doanh nghiệp đầu tư và bạn đọc quan tâm.
373 lượt xem
Thương vụ để đời: Cú đổ vỡ bong bóng 2017-2019 sẽ giúp bạn làm giàu như thế nào
Lê Đạt Chí, Harry S.Dent, Trương Minh Huy
Cuốn sách thương vụ để đời: Cú đổ vỡ bong bóng 2017-2019 sẽ giúp bạn làm giàu như thế nào là cuốn sách nói về những trải nghiệm thực tế trong việc đầu tư tài chính. Nó là những bài học đáng giá để người đọc có thể tham khảo để vượt qua những thời khắc khó khăn nhất của việt đầu tư tài chính.
788 lượt xem
Kinh tế số - Ảnh hưởng tới năng suất lao động và dịch chuyển cơ cấu kinh tế tại Việt Nam
PGS.TS. Đặng Thị Việt Đức, ThS. Đặng Phong Nguyên

Nội dung cuốn sách đi sâu vào việc đánh giá bằng phương pháp định lượng tác động của ứng dụng công nghệ số như phần mềm, tổ chức ứng dụng công nghệ số trong doanh nghiệp, kỹ năng công nghệ số của người lao động, các công nghệ số hiện đại, bảo mật và an toàn thông tin,... đến năng suất lao động của doanh nghiệp; đồng thời đưa ra các đánh giá tác động của kinh tế số tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành tại Việt Nam; từ đó đề xuất giải pháp phát triển kinh tế số trong thời gian tới cho Việt Nam.

Cụ thể cuốn sách gồm 3 phần:

Phần 1. Tác động của công nghệ số tới năng suất lao động doanh nghiệp Việt Nam

Phần 2. Tác động của kinh tế số tới dịch chuyển cơ cấu kinh tế và năng suất lao động tại Việt Nam

Phần 3. Một số đề xuất về chuyển đổi số nhằm phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn tới

Cuốn sách sẽ hữu ích với các doanh nghiệp đang ứng dụng công nghệ số và thực hiện chuyển đổi số quá trình kinh doanh; các nhà quản lý tại các cơ quan chính phủ, bộ, ban, ngành đang thực thi chương trình chuyển đổi số, xây dựng chính phủ số tại trung ương và địa phương; các nhà nghiên cứu, giảng viên, sinh viên và các độc giả quan tâm tới quá trình chuyển đổi số tại Việt Nam.

51 lượt xem
Lập và quản lý dự án CNTT
Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông, Trường Đào tạo
Ngày nay, trong nền kinh tế tri thức, khoa học và công nghệ được nghiên cứu và phát triển theo nhiều hướng, ngành, lĩnh vực chuyên sâu khác nhau: trong đó, Công nghệ thông tin đang thực sự trở thành một lĩnh vực không thể thiếu trong sự phát triển chung của toàn xã hội. Nhà nước luôn quan tâm, dành một khoản ngân sách cho các dự án Công nghệ thông tin và mỗi ngành, mỗi đơn vị, cá nhân cần có sự đầu tư ứng dụng Công nghệ thông tin cho phù hợp với yêu cầu của mình. Tuy nhiên, để quản lý và triển khai dự án Công nghệ thông tin như thế nào để đạt hiệu quả cao luôn là câu hỏi thường trực đối với những người tham gia về dự án công nghệ thông tin. Trước nhu cầu thực tiễn đó; Trường Đào tạo, Bồi dưỡng cán bộ quản lý Thông tin và Truyền thông đã phối hợp với Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông xuất bản cuốn sách “Lập và quản lý dự án Công nghệ thông tin” giới thiệu đến bạn đọc.
1006 lượt xem
Các bài tập tình huống về Kế toán doanh nghiệp
Đại học Quốc gia Hà Nội - Trường đại học Kinh tế

Cuốn sách "Các Bài Tập Tình Huống về Kế Toán Doanh Nghiệp" cung cấp cho người học một hệ thống bài tập sát với thực tế, phản ánh những thách thức thường gặp trong lĩnh vực kế toán doanh nghiệp. 

Mỗi tình huống được xây dựng dựa trên các sự kiện cụ thể tại doanh nghiệp, đi kèm với đầy đủ thông tin về bối cảnh, nguyên nhân phát sinh và các vấn đề cần giải quyết. Người học sẽ có cơ hội phân tích dữ liệu thực tế, đánh giá tác động của các  quyết định kế toán và đề xuất giải pháp phù hợp. Điểm đặc biệt của cuốn sách này là sự đa dạng về nội dung và cấp độ tình huống. Các bài tập không chỉ tập trung vào kế toán tài chính và kế toán quản trị, mà còn mở rộng đến các loại hình doanh nghiệp khác nhau, từ doanh nghiệp sản xuất, thương mại đến dịch vụ. Điều này giúp sinh viên có cái nhìn toàn diện về hoạt động kế toán trong nhiều lĩnh vực, đồng thời khuyến khích tư duy sáng tạo để tìm ra nhiều giải pháp khác nhau cho cùng một vấn đề. 

Cuốn sách là tài liệu hữu ích cho sinh viên, giảng viên cũng như những ai quan tâm đến lĩnh vực kế toán doanh nghiệp. Thông qua việc thực hành các tình huống thực tế, người học không chỉ rèn luyện kỹ năng chuyên môn mà còn phát triển tư duy quản trị, sẵn sàng thích ứng với những thách thức trong môi trường kinh doanh hiện đại.

145 lượt xem
Thương mại điện tử căn bản
TS. Trần Thị Thập, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông, TS. Nguyễn Trần Hưng

Nhằm tăng cường khả năng tiếp cận với các hoạt động và mô hình thương mại điện tử, cuốn sách Thương mại điện tử căn bản được biên soạn với mong muốn mang đến cho bạn đọc những kiến thức và kỹ năng cơ bản về triển khai các hoạt động thương mại sử dụng thiết bị điện tử và hệ thống các mạng viễn thông. Nội dung cuốn sách giúp người học nắm được những kiến thức từ nền tảng cơ sở hạ tầng để triển khai thương mại điện tử cho tới những kiến thức toàn diện về các mặt hoạt động của thương mại điện tử như: giao dịch hợp đồng điện tử, chữ ký số và chứng thực số, thanh toán điện tử, marketing điện tử, các vấn đề về an toàn thông tin và các khía cạnh về luật pháp, đạo đức, xã hội trong thương mại điện tử.

2246 lượt xem
Bộ tập quán quốc tế về L/C - Các văn bản có hiệu lực mới nhất (Song ngữ Anh - Việt)
Phòng Thương mại quốc tế ICC
Để giúp các tổ chức ngân hàng, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp, đơn vị có liên quan đến thanh toán quốc tế, cũng như các cán bộ nghiên cứu và hoạch định chính sách thương mại quốc tế có văn bản để sử dụng, đối chiếu hàng ngày trong công việc của mình, Giáo sư, Nhà giáo ưu tú Đinh Xuân Trình đã dịch nguyên bản từ tiếng Anh để xuất bản thành bộ sách tiếng Việt “Bộ tập quán quốc tế về L/C - Các văn bản mới nhất”. Nội dung cuốn sách gồm 4 phần: UCP-600/2007/ICC – Các Quy tắc và Thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ. ISBP-681/2007/ICC – Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế để kiểm tra chứng từ theo thư tín dụng. eUCP 1.1 – Bản Phụ trương UCP 600 về việc xuất trình chứng từ điện tử. URR-725/2008/ICC – Quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo Thư tín dụng. Có thể nói cuốn sách chính là công cụ không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp, cũng như các nhân hàng trong thanh toán quốc tế. Sinh viên các trường đại học liên quan đến xuất nhập khẩu có thể sử dụng như một cẩm nang cần thiết trong quá trình học tập.
1427 lượt xem
Công nghiệp hỗ trợ - Kinh nghiệm từ các nước và giải pháp cho Việt Nam
Trường Đại học Ngoại Thương
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đề ra mục tiêu đưa nước ta về cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020. Để đạt được mục tiêu đó, công nghiệp hỗ trợ đóng vai trò hết sức quan trọng. Ngày 31/7/2007, Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) đã ban hành Quyết định số 34/2007/QĐ-BCN phê duyệt “Quy hoạch phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2010, tầm nhìn 2020”. Trong khuôn khổ hợp tác “Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản”, hai nước cũng đã xây dựng Chương trình hợp tác hành động phát triển công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam. Tất cả những hoạt động trên khẳng định vai trò và vị trí quyết định của công nghiệp hỗ trợ trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển công nghiệp nói riêng của Việt Nam đến năm 2020. Tuy nhiên, trên thực tế, lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam vẫn chưa phát triển đáp ứng yêu cầu, nếu không nói là rất kém phát triển. Tỷ lệ nội địa hóa trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng còn thấp, tỷ lệ giá trị gia tăng trong công nghiệp chỉ đạt trên dưới 10%, số lượng các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ còn quá ít và thiếu liên kết với doanh nghiệp công nghiệp chính. Nhằm cung cấp cho bạn đọc một bức tranh chân thực về công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam, kinh nghiệm phát triển công nghiệp hỗ trợ của một số nước…, chúng tôi đã phối hợp với Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông xuất bản cuốn sách “Công nghiệp hỗ trợ – Kinh nghiệm từ các nước và Giải pháp cho Việt Nam”
1098 lượt xem