Điện tử - Viễn thông - CNTT
Thông tin di động 5G và lộ trình phát triển lên 6G
TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng

5G (5th Generation) hay được gọi là thế hệ thứ 5 của mạng di động với nhiều cải tiến hơn so với 4G. 5G được thiết kế để tăng tốc độ và khả năng phản hồi nhanh chóng của mạng không dây. 5G được ra đời để kế thừa 4G, nhờ đó mà tốc độ tải xuống nhanh hơn, truyền phát dữ liệu mượt mà hơn. 5G không chỉ cải tiến về tốc độ mà nó sẽ mở ra những ứng dụng hoàn toàn mới và tạo ra một cuộc cách mạng lớn trong những năm tiếp theo. Ngoài các ứng dụng với con người là trung tâm ngày càng rộng khắp, chẳng hạn thực tế ảo và thực tế ảo tăng cường, phát luồng video 4k, các mạng 5G còn hỗ trợ các nhu cầu truyền thông các ứng dụng thông tin máy - máy (machine to machine), máy - người (machine to human) để làm cho cuộc sống của chúng ta an toàn và tiện lợi hơn.
Mặc dù các hệ thống truyền thông 5G sẽ cung cấp các cải thiện đáng kể so với các hệ thống trước nó, nhưng chúng không thể thực hiện các yêu cầu của các hệ thống tự động và thông minh tương lai sẽ xuất hiện sau 10 năm nữa. Các mạng 5G sẽ không có đủ dung lượng cho một mạng hoàn toàn tự động và thông minh để cung cấp mọi thứ như là một dịch vụ và trải nghiệm thực tế ảo. Sự phát triển nhanh của các hệ thống tự động đặt trọng tâm vào số liệu có thể vượt quá các khả năng của các hệ thống 5G. Một số thiết bị như các thiết bị thực tế ảo sẽ vượt quá khả năng của sau 5G (B5G: Beyond 5G) vì chúng đòi hỏi tốc độ số liệu tối thiểu 10Gbit/s.
Để khắc phục các hạn chế của 5G nhằm hỗ trợ các yêu cầu mới, cần phát triển một hệ thống không dây thế hệ 6 (6G) với các tính năng hấp dẫn mới. Các động lực chính của 6G sẽ là sự hội tụ của tất cả các tính năng cũ như mật độ mạng cao, thông lượng cao, độ tin cậy cao, tiêu thụ công suất thấp và kết nối số đông. 6G cũng sẽ tiếp tục xu thế của các thế hệ trước như đưa ra các dịch vụ mới cùng với các công nghệ bổ sung mới. Các dịch vụ mới bao gồm AI, các thiết bị đeo thông minh, các thiết bị cấy trên người, giao thông tự động, các thiết bị thực tế ảo, cảm biến và lập bản đồ 3D. Yêu cầu quan trọng nhất đối với các mạng 6G là khả năng xử lý khối lượng lớn số liệu và kết nối tốc độ số liệu cao trên một thiết bị.

3381 lượt xem
IS-Bok 2.0 - Bộ Kiến thức cốt lõi về an toàn thông tin
AiSP (Advance Connect Excel), VNISA (Vietnam Information Security Association), Alex Lim Wee Meng, Prof Steven Wong Kai Juan, Samson Yeow

Cuốn sách Bộ Kiến thức cốt lõi về an toàn thông tin (IS-BOK) 2.0 là tài liệu quan trọng giúp các chuyên gia an toàn thông tin xây dựng nền tảng kiến thức và cập nhật các xu hướng mới trong lĩnh vực này. Do Hiệp hội AiSP phát triển với sự hỗ trợ từ CSA và IMDA, IS-BOK 2.0 kế thừa phiên bản đầu tiên (2009) và phản ánh sự phát triển nhanh chóng của an toàn mạng tại Singapore. Nội dung sách liên kết với Khung kỹ năng ICT quốc gia, tham khảo luật và thực tiễn quốc tế, góp phần xây dựng một hệ sinh thái an ninh mạng năng động, luôn được cập nhật và mở rộng hợp tác toàn cầu.

2235 lượt xem
5G, IoT và Thành phố thông minh
Bộ Khoa học và Công nghệ, Cục Tần số Vô tuyến điện

Nội dung sách xoay quanh hai bạn nhỏ tìm hiểu về thế giới IoT, 5G và thành phố thông minh. Họ đã được gặp "chuyên gia RF" - một bạn Robot giải thích về IoT (Internet of Thing) và 5G một cách dễ hiểu.

2295 lượt xem
Sổ tay phòng chống mã độc và tấn công mạng cho người dùng máy tính
Bộ Thông tin và Truyền thông
Khi công nghệ thông tin, mạng Internet ngày càng phát triển thì nhu cầu sử dụng Internet của người dùng ngày càng tăng và đây cũng là lúc xuất hiện nguy cơ mất an toàn thông tin. Nổi bật là các nguy cơ tấn công vào người dùng từ các tin tặc và lây nhiễm mã độc vào các hệ thống máy tính. Mã độc do chính các tin tặc lập trình tạo ra, xuất hiện bất kỳ ở đâu trên môi trường của các thiết bị điện tử như các đĩa mềm, thiết bị ngoại vi USB, máy tính đến môi trường trên Internet như các website, trong các tin nhắn, trong hòm thư điện tử của người dùng, trong các phần mềm miễn phí… Nếu để tin tặc sử dụng mã độc để lây lan vào một máy tính hoặc hệ thống mạng sẽ gây ra những hậu quả khó lường. Hiện nay có nhiều loại mã độc xuất hiện ở các dạng khác nhau, chạy trên nhiều môi trường khác nhau như Windows, Linux, MacOS, Android, iOS… đã đặt ra những thách thức lớn trong việc phòng chống mã độc và tấn công mạng cho người dùng máy tính. Ngày 19 tháng 6 năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 893/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020”, trong đó Bộ Thông tin và Truyền thông được giao một số nhiệm vụ. Thực hiện nhiệm vụ Lãnh đạo Bộ giao, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông đã phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và các chuyên gia biên soạn, xuất bản cuốn sách “Sổ tay phòng chống mã độc và tấn công mạng cho người dùng máy tính” nhằm góp phần phòng ngừa, hạn chế những hành vi gây mất an toàn, an ninh mạng hiện nay. Nội dung của cuốn sách gồm 7 chương: Chương 1: Tổng quan về tấn công mạng Chương 2: Những nguyên tắc cơ bản đảm bảo an toàn thông tin cho người dùng Chương 3: Bảo vệ máy tính người dùng Chương 4: Bảo vệ điện thoại Smartphone và máy tính bảng Chương 5: Bảo vệ tin nhắn và cuộc gọi Chương 6: An toàn mạng xã hội Chương 7: Bảo vệ mức nâng cao Ngoài ra nội dung cuốn sách còn có phần Phụ lục giới thiệu một số công cụ đảm bảo an toàn cho người dùng trên Internet và hướng dẫn thiết lập an toàn cho phần mềm Antivirus. Hy vọng cuốn sách này sẽ giúp người dùng hiểu được tác hại của mã độc, các hình thức tấn công mạng, từ đó có ý thức, kỹ năng bảo vệ cho chính bản thân mình và cộng đồng khi sử dụng máy tính và các thiết bị thông minh kết nối Internet, mạng xã hội.
2612 lượt xem
IPv6 toàn tập - Làm chủ giao thức Internet thế hệ mới
Trung tâm Internet Việt Nam (Vnnic)

"IPv6 toàn tập - Làm chủ giao thức thế hệ mới" là tài liệu hữu ích cho sinh viên, kỹ sư, quản trị hệ thống và những người đang chuẩn bị cho tương lại số. Cuốn sách không chỉ đi từ căn bản đến nâng cao mà còn tích hợp ví dụ thực tế, bài tập và công cụ hỗ trợ, giúp triển khai IPv6 hiệu quả, tiết kiệm và an toàn.

Đây cũng là lời tri ân đến cộng đồng công nghệ Việt Nam - những người đang kiến tạo tương lai số cho đất nước/ Hành trình từ IPv4 sáng IPv6 không chỉ là đổi mới kỹ thuật, mà là cuộc cách mạng xây dựng nền tảng Internet sẵn sàng cho IoT, 5G, AI và các công nghệ tương lai.

3782 lượt xem
Công nghệ 4G LTE và chiến lược, lộ trình phát triển ở Việt Nam
PGS.TS Trần Minh Tuấn
Thông tin di động ngày nay đã trở thành một trong những dịch vụ viễn thông phát triển rất nhanh và mang lại hiệu quả cao cho các doanh nghiệp viễn thông, mang lại nhiều lợi ích cho phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển của thị trường viễn thông di động đã thúc đẩy mạnh mẽ việc nghiên cứu và triển khai các hệ thống thông tin di động mới trong tương lai. Hệ thống di động thế hệ thứ hai với GSM và CDMA là những ví dụ điển hình đã phát triển mạnh mẽ ở nhiều quốc gia, tuy nhiên thị trường viễn thông ngày càng mở rộng càng thể hiện rõ những hạn chế về dung lượng và băng thông của các hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai. Sự ra đời của hệ thống thông tin di động thế hệ thứ ba với các công nghệ tiêu biểu như WCDMA hay HSPA là một tất yếu để có thể đáp ứng được nhu cầu truy cập dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, xem phim… với tốc độ cao. Hiện nay, mặc dù các hệ thống thông tin di động thế hệ 2,5G hay 3G vẫn đang phát triển không ngừng nhưng các nhà khai thác viễn thông lớn trên thế giới đã triển khai một chuẩn di động thế hệ mới có rất nhiều tiềm năng và sẽ trở thành chuẩn di động 4G trong thời gian tới, đó là LTE (Long Term Evolution - Sự phát triển dài hạn). Thực tế triển khai công nghệ LTE vừa qua tại nhiều nước đã chứng tỏ khả năng vượt trội của LTE cả trên phương diện công nghệ lẫn khả năng thương mại. Trước đây, muốn truy cập dữ liệu lớn, bạn phải cần có một đường dây cố định để kết nối. Với LTE, chúng ta có thể truy cập tất cả các dịch vụ mọi lúc mọi nơi trong khi vẫn di chuyển như: xem phim chất lượng cao HDTV, điện thoại có hình, chơi game, nghe nhạc trực tuyến, tải cơ sở dữ liệu… với một tốc độ “siêu tốc”. Đó chính là sự khác biệt giữa mạng di động thế hệ thứ 3 (3G) và mạng di động thế hệ thứ tư (4G). Tuy vẫn còn khá mới mẻ tại Việt Nam nhưng mạng di động băng rộng 4G đang được kỳ vọng sẽ tạo ra nhiều thay đổi khác biệt so với những mạng di động hiện nay. Bộ Thông tin và Truyền thông rất coi trọng việc phát triển thông tin di động băng rộng các thế hệ tiếp theo để có hạ tầng viễn thông hiện đại, làm nền tảng cho phát triển kinh tế số, góp phần thay đổi cơ cấu tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, phục vụ cộng đồng như giám sát và bảo vệ môi trường, xây dựng ngôi nhà thông minh, thành phố thông minh, chăm sóc sức khỏe… Mạng và dịch vụ di động băng rộng công nghệ 4G mở ra cơ hội to lớn cho việc đạt được mục tiêu này.
2869 lượt xem
CÔNG NGHỆ MẠNG MÁY TÍNH
TS. PHẠM THẾ QUẾ
Cuốn sách “Công nghệ mạng máy tính” không chỉ đề cập đến những vấn đề cơ sở lý luận mà còn trình bày một số kỹ năng, kinh nghiệm cần thiết để thiết kế và cài đặt các mạng máy tính. Hy vọng cuốn sách sẽ có ích cho các học sinh, sinh viên và những người quan tâm xây dựng các hệ thống tin học ứng dụng phục vụ cho quản lý và sản xuất trong các cơ quan, đơn vị và các doanh nghiệp. Trong quá trình biên soạn, cuốn sách không tránh khỏi thiếu sót, tác giả mong nhận được các ý kiến góp ý của bạn đọc.
1769 lượt xem
Giáo trình công nghệ Anten tiên tiến
TS. Dương Thị Thanh Tú; TS. Hoàng Phương Thảo; PGS.TS. Nguyễn Quốc Trung

Nội dung của giáo trình giới thiệu một cách tổng quát các nguyên tắc cơ bản của anten đến các hệ thống anten thông minh, tiên tiến. Giáo trình trình bày bắt đầu từ lý thuyết đến nguyên lý cũng như các nguyên tắc áp dụng cho thiết kế anten trong các hệ thống truyền thông vô tuyến hiện nay. Nội dung lý thuyết trong mỗi chương đều bao gồm các công thức toán học với phân tích chi tiết, minh họa cụ thể để các sinh viên chuyên ngành Điện tử - Viễn thông với mức học trung bình trở lên có thể đọc hiểu, nắm bắt được kiến thức và không quá khó khăn trong việc phân tích cũng như thiết kế các loại hình anten cơ bản. Bên cạnh đó, với kinh nghiệm là sinh viên, kỹ sư, giảng viên, nhóm tác giả mong muốn tiên phong trong việc cập nhật những tiến bộ trong công nghệ anten tiên tiến, giúp sinh viên có thể làm chủ được công nghệ mới, nhanh chóng bắt kịp được công việc sau khi tốt nghiệp. Với mục tiêu như vậy, nội dung của sách được bố cục như sau:

Chương 1. Tổng quan về kỹ thuật anten: Trình bày tổng quan về các loại hình anten cũng như

vai trò, vị trí của anten trong hệ thống truyền thông vô tuyến. Nội dung của chương cũng đi sâu

vào giới thiệu cơ chế bức xạ của anten cơ bản và phân bố dòng điện trên anten dây mỏng, là nguyên lý cốt lõi cũng như kiến thức nền tảng cho việc phân tích cơ chế bức xạ và phân bố dòng điện trên các loại hình anten có cấu trúc khác.

Chương 2. Các tham số cơ bản của anten: Giới thiệu một số tham số cơ bản của anten, các đặc trưng cũng như tiêu chuẩn, phương thức để đánh giá anten. Nội dung này được dựa trên các khái niệm đã được chuẩn hóa trong IEEE Std 145-1983 dành cho lĩnh vực anten.

Chương 3. Anten dây tuyến tính: Giới thiệu và phân tích các cấu trúc cơ bản và đơn giản nhất của anten dây, một trong những loại hình anten lâu đời nhất, đơn giản nhất, rẻ nhất, phổ biến nhất và vẫn còn xuất hiện trong khá nhiều ứng dụng thực tế ngày nay.

Chương 4. Công nghệ MIMO: Giới thiệu sơ lược các đặc tính cũng như lợi điểm của hệ thống MIMO và anten trong hệ thống MIMO. Trong đó, thách thức lớn cho các hệ thống anten MIMO hiện nay là ảnh hưởng tương hỗ khi các phần tử anten được đặt khá gần nhau. Vì vậy, nội dung chương này cũng giới thiệu các giải pháp cùng những nghiên cứu đã công bố gần đây trong việc giải quyết vấn đề này.

Chương 5. Anten tái cấu hình: Giới thiệu tổng quan về vai trò của anten tái cấu hình trong hệ thống truyền thông tiên tiến cũng như các phương pháp, kỹ thuật để tái cấu hình cho anten. Chương 6. Một số loại hình anten tiên tiến khác: Giới thiệu một số công nghệ thiết kế anten tiên tiến dựa trên kiến trúc bức xạ nhằm tạo ra các anten có kích thước nhỏ, băng thông rộng, đa băng,… áp dụng phần nhiều cho các ứng dụng anten trên thiết bị đầu cuối di động như anten PIFA, anten Fractal, anten Fibonacci. Giáo trình do TS. Dương Thị Thanh Tú làm chủ biên; TS. Hoàng Phương Thảo và PGS.TS. Nguyễn Quốc Trung góp ý, hiệu chỉnh. Chúng tôi hy vọng rằng giáo trình này sẽ là tài liệu giảng dạy hữu ích cho đào tạo đại học và sau đại học đối với sinh viên chuyên ngành vô tuyến, kỹ thuật vô tuyến điện tử và thông tin liên lạc, kỹ thuật viễn thông. Giáo trình cũng được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho môn học liên quan đến lĩnh vực anten và siêu cao tần và người học quan tâm đến lĩnh vực này. Do hạn chế của thời lượng nên nội dung của giáo trình không trình bày tất cả các kỹ thuật, phương pháp phân tích cũng như các loại hình anten tiên tiến có trong thực tế. Tuy nhiên, người học có thể hoàn thiện thêm kiến thức về lĩnh vực anten bằng cách đọc các tài liệu tham khảo dẫn ra ở cuối sách.

2935 lượt xem
Đô thị thông minh - Đô thị của tương lai
TS. Nguyễn Quang Nhật

Đô thị thông minh là xu hướng ứng dụng sáng tạo các công nghệ mới, đặc biệt là công nghệ số mới nhất nhằm giải quyết nhiều vấn đề cấp bách của đô thị và quá trình đô thị hóa nhanh chóng. Muốn đạt được các mục tiêu đề ra theo Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững giai đoạn 2018-2025 và định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các địa phương cần có sự chuẩn bị chu đáo cả về mức độ sẵn sàng, có quan điểm đúng đắn về đô thị thông minh cũng như đảm bảo các yêu cầu về mặt tiêu chuẩn, kỹ thuật, từ đó có lộ trình phù hợp thì mới có thể xây dựng thành công đô thị thông minh. Cuốn sách "Đô thị thông minh - Đô thị của tương lai" được biên soạn với mục đích giới thiệu tổng quan về đô thị thông minh, cấu trúc và thành phần, xu hướng và thách thức mà đô thị thông minh đang đối mặt.

1650 lượt xem
Tin học Đại cương B
Phạm Thị Thu Thúy (Chủ biên), Nguyễn Huỳnh Huy, Đoàn Vũ Thịnh, Nguyễn Thị Hương Lý, Cấn Thị Phượng

LỜI GIỚI THIỆU

Trong bối cảnh chuyển đổi số đang diễn ra sâu rộng trên toàn cầu, công nghệ thông tin (CNTT) trở thành nền tảng thiết yếu và là công cụ không thể thiếu trong mọi lĩnh vực của đời sống. Với sinh viên đại học, việc nắm vững kiến thức cơ bản về CNTT không chỉ là yêu cầu bắt buộc mà còn là điều kiện tiên quyết để học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả trong thời đại số.

Tài liệu Tin học đại cương B được xây dựng nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng nền tảng về CNTT, bao gồm: nguyên lý hoạt động của máy tính điện tử, hệ điều hành, mạng máy tính, Internet, các công cụ tin học văn phòng như MS Word, MS PowerPoint, MS Excel; kỹ năng phân tích và trực quan hóa dữ liệu; cũng như nhận biết các công nghệ tiên tiến như trí tuệ nhân tạo (AI), Internet vạn vật (IoT) và Blockchain.

Tài liệu bài giảng này được biên soạn trên cơ sở bám sát đề cương học phần chính thức, kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, giữa học tập cá nhân và làm việc nhóm, giữa tư duy phân tích và kỹ năng ứng dụng. Mỗi chương đều được thiết kế nhằm giúp sinh viên không chỉ hiểu bản chất của vấn đề mà còn có thể vận dụng linh hoạt vào học tập, nghiên cứu và các tình huống thực tiễn.

Tài liệu hướng đến việc hỗ trợ sinh viên phát triển toàn diện năng lực công nghệ thông tin cơ bản, làm nền tảng vững chắc cho các học phần chuyên ngành và môi trường nghề nghiệp sau này.

Nhóm giảng viên biên soạn mong muốn tài liệu này sẽ trở thành người bạn đồng hành hữu ích trong hành trình học tập và khám phá thế giới số của các bạn sinh viên.

Mọi góp ý, phản hồi từ người học là nguồn động lực quan trọng để chúng tôi tiếp tục hoàn thiện tài liệu tốt hơn trong các phiên bản sau.

Mọi liên hệ xin gửi về địa chỉ email: thuthuy@ntu.edu.vn.

1518 lượt xem
Ứng dụng nền tảng số trong tổ chức và hoạt động của Chính phủ
TS. Phạm Ngọc Huyền

Hiện nay, trong bối cảnh khoa học công nghệ ngày càng phát triển, các quốc gia trên thế giới từng bước triển khai thúc đẩy chương trình chuyển đổi số, Chính phủ Việt Nam cũng đã và đang đang có những kế hoạch cụ thể triển khai Chương trình Chuyển đổi số quốc gia. Phát triển Chính phủ số có toàn bộ hoạt động an toàn trên môi trường số, có mô hình hoạt động được thiết kế lại và vận hành dựa trên dữ liệu và công nghệ số là rất quan trọng. Do đó, việc Chính phủ nghiên cứu để hoàn thiện tổ chức và hoạt động, ứng dụng nền tảng, công nghệ hiện đại tinh gọn cơ cấu tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động là rất quan trọng. Trong bối cảnh đó, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông đã phối hợp với TS. Phạm Ngọc Huyền biên soạn và xuất bản cuốn sách “Ứng dụng nền tảng số trong tổ chức và hoạt động của Chính phủ”

2352 lượt xem
Các giải pháp công nghệ mới trong mạng chuyển mạch gói & Burst quang
ThS. Cao Hồng Sơn, TS. Đặng Thế Ngọc
Trong kỷ nguyên công nghệ số hiện nay, nhu cầu trao đổi thông tin của con người ngày càng tăng, đòi hỏi chất lượng cao hơn với nhiều dịch vụ hơn đã gây ra sự bùng nổ về lưu lượng, do vậy nhu cầu về độ rộng băng tần ngày càng tăng đột biến. Tuy nhiên, cấu trúc mạng và các công nghệ truyền tải vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu này, bởi vì công nghệ mạng đang dựa vào chuyển mạch kênh và ghép bước sóng để chuyển tải lưu lượng giữa hai nút đầu cuối - đầu cuối, đồng thời chuyển mạch gói đang sử dụng mạng lai, tiêu đề gói được xử lý theo phương pháp điện. Xử lý tiêu đề gói theo cách như vậy vừa có thể gây ra sai sót, tăng mức tiêu thụ năng lượng, tăng giá thành thiết bị và làm chậm tốc độ truyền tải. Nói một cách khác là đánh mất tính trong suốt của truyền tải tín hiệu quang. Để có thể khắc phục các nhược điểm nêu trên, cần phải đưa ra một giải pháp công nghệ mới nhằm loại bỏ hoàn toàn việc sử dụng điện tử trong điều khiển cũng như trong xử lý các gói quang tại các nút của mạng chuyển mạch gói/ burst quang. Đó chính là nội dung của cuốn sách “Các giải pháp công nghệ mới trong mạng chuyển mạch gói và Burst quang” do TS. Đặng Thế Ngọc và ThS. Cao Hồng Sơn biên soạn. Nội dung cuốn sách gồm 5 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Mạng truyền tải thế hệ sau Chương 2: Mạng chuyển mạch gói quang Chương 3: Xử lý tín hiệu toàn quang trong chuyển mạch gói Chương 4: Cấu trúc mạng chuyển mạch Burst Chương 5: Lập mô hình mạng toàn quang tương lai không sử dụng đệm giải quyết xung đột Nội dung cuốn sách được trình bày một cách khoa học, từ cơ bản đến nâng cao, từ cơ sở lý thuyết đến những ví dụ cụ thể ứng dụng trong thực tiễn. Bên cạnh đó, bạn đọc còn được giới thiệu về một số thành quả bước đầu của các nhà nghiên cứu khoa học trên thế giới về chuyển mạch gói/burst toàn quang. Hy vọng các kỹ sư viễn thông, nhà nghiên cứu, các giảng viên và đông đảo sinh viên chuyên ngành Viễn thông sẽ tìm thấy ở cuốn sách các kiến thức, thông tin bổ ích và quí giá để phục vụ cho công việc hay công tác giảng dạy, học tập của mình.
940 lượt xem
Cơ sở dữ liệu quan hệ và công nghệ phân tích - thiết kế
TS. Lê Văn Phùng
Cơ sở dữ liệu (CSDL) là một trong những môn học chuyên ngành quan trọng của chuyên ngành công nghệ thông tin. Mục đích của cuốn sách nhằm giúp bạn đọc nắm bắt nhanh những vấn đề cốt lõi nhất về mặt lý thuyết CSDL quan hệ, trên cơ sở đó vận dụng vào thực tế trong việc thiết kế cơ sở dữ liệu logic cũng như thiết kế hệ thống thông tin nói chung. Do đó, nội dung tài liệu không đi sâu vào việc chứng minh các định lý mà chú trọng đến việc làm sáng tỏ ý nghĩa thực tế của các công thức để từ đó hướng dẫn học viên cách tiếp cận tư duy logic, nắm vững kỹ thuật tính toán cũng như các bước triển khai giải quyết các bài toán thực tế trên khía cạnh công nghệ. Nội dung sách được biên soạn sau nhiều năm thể nghiệm giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng và Trung tâm đào tạo tin học tại nhiều tỉnh thành trong cả nước. Cuốn sách gồm 3 chương: Chương 1 - Tổng quan về cơ sở dữ liệu: trích lọc những khái niệm cơ bản nhất về dữ liệu, cơ sở dữ liệu, hệ thống xử lý dữ liệu, hệ quản trị CSDL, các phương tiện diễn tả dữ liệu, từ điển dữ liệu, cũng như những khái niệm cốt lõi về mô hình dữ liệu sẽ được sử dụng trong quá trình phân tích, thiết kế CSDL. Chương 2 - Mô hình cơ sở dữ liệu quan hệ: trình bày những khái niệm cơ bản nhất về mô hình dữ liệu quan hệ của E.F.Codd, chúng được dùng nhiều trong việc thiết kế các hệ quản trị CSDL hiện nay. Chương này cũng giới thiệu những thuật toán quan trọng trong CSDL như các thuật toán tính bao đóng và khoá tối tiểu trên 1 quan hệ cũng như trên 1 sơ đồ quan hệ… Nội dung chương còn đặc biệt quan tâm đến các dạng chuẩn và các thuật toán có liên quan. Việc chuẩn hoá các quan hệ cũng như các sơ đồ quan hệ đóng một vai trò quan trọng trong việc thiết kế các hệ quản trị cơ sở dữ liệu trên mô hình dữ liệu của E.F.Codd. Bên cạnh đó, chương 2 còn tập trung hướng dẫn áp dụng các khái niệm và phương pháp tiên tiến để chuẩn hoá các quan hệ đến 3NF (3NF) trong các hệ quản trị CSDL hiện hữu. Chương 3 - Quy trình phân tích thiết kế CSDL: được trình bày một cách hệ thống toàn bộ quy trình phân tích, thiết kế một CSDL, bao gồm các giai đoạn chủ chốt như phân tích yêu cầu dữ liệu, phát triển mô hình phân tích dữ liệu, thiết kế CSDL mức logic và mức vật lý, thiết kế an toàn bảo mật cho CSDL. Quá trình phân tích, thiết kế nhằm xây dựng và quản trị CSDL được trình bày ở đây tập trung vào CSDL quan hệ, một loại CSDL được xây dựng dựa trên mô hình dữ liệu quan hệ có lý thuyết toán học vững chắc nhất. Ngoài ra, đây cũng là loại CSDL phổ biến nhất, được sử dụng hầu hết trong các hệ quản trị CSDL thông dụng trên thế giới.
1826 lượt xem
Tìm hiểu về EMC
Cục Tần số Vô tuyến điện

Câu chuyện giúp trẻ hiểu EMC là khả năng giúp thiết bị điện tử không gây nhiễu nhau, khuyến khích chọn sản phẩm có chứng nhận EMC và giới thiệu vai trò của Cục Tần số trong giữ “không gian sóng sạch”.

473 lượt xem
Chuyển đổi số thế nào?
Hồ Tú Bảo, Nguyễn Nhật Quang

Chuyển đổi số là câu chuyện mới đang diễn ra ở hầu hết các quốc gia với những mức độ và cách thức khác nhau. Ở nước ta, Chương trình chuyển đổi số quốc gia đã nhanh chóng lan tỏa trên cả nước. “Chuyển đổi số” đã thành một từ được nói đến hàng ngày trên truyền thông. Cuộc sống của người dân cũng đang dần gắn nhiều hơn với môi trường thực-số. Nhiều doanh nghiệp đang tích cực tìm hiểu và thực hiện chuyển đổi số. Hầu hết các tỉnh thành và bộ ngành đã công bố đề án chuyển đổi số. Ủy ban Quốc gia về Chuyển đổi số đã được thành lập và hoạt động để giúp Chính phủ điều hành công cuộc chuyển đổi số của đất nước.
Nhận thức về chuyển đổi số liên quan đến hai vấn đề chính: “chuyển đổi số là gì và vì sao phải làm?” và “làm chuyển đổi số thế nào?”. Trong khi vấn đề thứ nhất được nói đến nhiều thời gian qua, những câu hỏi của vấn đề thứ hai như “cần làm gì để chuyển đổi số?”, “phải bắt đầu từ đâu?”, “ai làm chuyển đổi số?”, “thành bại của chuyển đổi số vì sao?”, “tổ chức việc thực hiện chuyển đổi số thế nào?”… vẫn đang rất cần được trả lời và làm rõ.
Hai năm trước chúng tôi viết cuốn sách “Hỏi đáp về chuyển đổi số” với 200 câu hỏi và trả lời để chia sẻ nhận thức ban đầu của mình về chuyển đổi số là gì. Mong muốn tìm câu trả lời về làm chuyển đổi số thế nào dẫn chúng tôi đến những thách thức mới. Những cuốn sách đã xuất bản trên thế giới phần lớn mô tả các hoạt động cụ thể về chuyển đổi số của doanh nghiệp trong bối cảnh của các nước phát triển và ít về phương pháp làm chuyển đổi số. Gần hai năm qua khi tìm hiểu, trao đổi, trải nghiệm với nhận thức dần rõ hơn, chúng tôi đề xuất phương pháp luận ST-235 về làm chuyển đối số, và viết cuốn sách này để chia sẻ với cộng đồng.
Phương pháp luận ST-235 có cốt lõi là tư duy hệ thống được mô tả với hai phần. Phần một (ST) xác định mô hình hệ sinh thái thực-số của các tổ chức với tám hợp phần chia thành các nhóm về hoạt động chính (sản phẩm-dịch vụ, quy trình vận hành, quản trị-quản lý), về nhân tố thành bại (con người, thể chế, công nghệ), về dữ liệu và kết nối, và về an toàn an ninh hệ thống. Chuyển đổi số của một tổ chức về bản chất là xây dựng hệ sinh thái thực-số của mình từ hệ sinh thái hiện tại, và việc này được thực hiện theo phương thức mô tả ở phần hai (235) của ST-235, với 2 nguyên lý, 3 cặp nguyên tắc, và 5 nội dung cốt lõi cần làm.
Hai nguyên lý của ST-235 là tư tưởng chủ đạo và dẫn dắt toàn bộ quá trình chuyển đổi số, xác định rằng chuyển đổi số là quá trình tự thay đổi một cách hệ thống và chuyển đổi số là quá trình liên tục đổi mới sáng tạo với dữ liệu và kết nối. Ba cặp nguyên tắc của ST-235 xác định những điều cần tuân theo khi thực hiện chuyển đổi số, gồm tổng thể và toàn diện, đồng bộ và đột phá, chính chủ và lãnh đạo. Năm vấn đề cốt lõi mỗi tổ chức cần thực hiện khi chuyển đổi số là con người, thể chế, công nghệ, lộ trình, và quản trị thực thi.
Cuốn sách được chia thành sáu chương. Chương Một tóm tắt những khái niệm và vấn đề cơ bản của chuyển đổi số. Chương Hai giới thiệu phương pháp luận ST-235. Bốn chương tiếp theo trình bày về làm chuyển đổi số quốc gia, các lĩnh vực kinh tế-xã hội, các địa phương và doanh nghiệp nhìn theo phương pháp luận ST-235.
Chúng tôi chân thành bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Nhóm Thinktank VINASA vì những điều được chia sẻ, được học tập từ các thảo luận về chuyển đổi số vào các sáng thứ bảy hàng tuần. Chúng tôi chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình với những động viên và khuyến khích hoàn thành cuốn sách; cảm ơn các tỉnh thành, các tập đoàn, các doanh nghiệp, tổ chức, trường học, các đơn vị tổ chức tập huấn chuyển đổi số… đã cho chúng tôi cơ hội đến trao đổi, giới thiệu ST-235 và nhận được nhiều câu hỏi thú vị; cảm ơn Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, tổ chức GIZ và 11 trường dạy nghề về hoạt động chuyển đổi số chúng tôi được tham gia trong gần hai năm qua; cảm ơn Cục Tin học hóa (hiện nay là Cục Chuyển đổi số quốc gia), Bộ Thông tin và Truyền thông; cảm ơn Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông đã hợp tác với chúng tôi làm cuốn sách này.

2541 lượt xem
Cơ sở dữ liệu quan hệ và Ứng dụng
PGS.TS Nguyễn Bá Tường
Ngày nay, sự thành công của một doanh nghiệp phụ thuộc vào khả năng có được những dữ liệu chính xác và kịp thời về các hoạt động của doanh nghiệp, để quản lý và phân tích dữ liệu một cách có hiệu quả nhằm đưa ra được chiến lược cho những hoạt động tiếp theo. Vấn đề quản lý và sử dụng thông tin dần trở thành một ngành công nghiệp có doanh số nhiều tỷ đô la. Người ta coi giá trị của dữ liệu như là một thứ tài sản quý giá của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu không có được sự quản lý một cách hữu hiệu đối với lượng dữ liệu ngày càng lớn này, cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu của các câu hỏi tìm kiếm, lượng dữ liệu này sẽ trở nên vô nghĩa. Chính điều này đã thúc đẩy sự cần thiết có được một cơ sở dữ liệu cũng như một hệ quản trị cơ sở dữ liệu hiệu quả và linh hoạt, hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác quản lý cũng như tìm kiếm thông tin. Chúng ta có thể định nghĩa cơ sở dữ liệu như là một bộ sưu tập có tổ chức của các dữ liệu liên quan logic với nhau và được các hệ ứng dụng của một tổ chức cụ thể nào đó sử dụng. Cách tiếp cận cơ sở dữ liệu nhấn mạnh đến tính chia sẻ và tích hợp của dữ liệu trong toàn bộ hoạt động của một doanh nghiệp. Theo cách tiếp cận này, dữ liệu được lưu trữ có tổ chức, tập trung dưới dạng một cơ sở dữ liệu và giữa các dữ liệu có sự liên kết logic với nhau. Trong cuốn sách này một lần nữa chúng tôi muốn nêu có hệ thống những vấn đề quan trọng nhất của cơ sở dữ liệu quan hệ. Môt mô hình dữ liệu xuất hiện trong hầu khắp các bài toán quản lý của doanh nghiệp. Cuốn sách gồm bốn chương: Chương 1 nêu một vài khái niệm, ký hiệu toán học sẽ dùng cho các chương sau. Chương 2 là cơ sở dữ liệu quan hệ trình bày các khái niệm như quan hệ, phụ thuộc hàm, khóa, khóa chính, khóa ngoại, dạng chuẩn, ràng buộc toàn vẹn v.v. Đặc biệt trong chương này chúng tôi có đưa thêm các ví dụ ứng dụng cụ thể và các bước thiết kế một cơ sở dữ liệu. Chương 3 giới thiệu những khái niệm cơ bản nhất của lý thuyết tập thô, một công cụ đắc lực của khai thác dữ liệu, khai phá tri thức đang được những người làm tin học cả thế giới quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu. Việc nghiên cứu và hiểu biết về tập thô thật sự cần thiết trong nghiên cứu về cơ sở dữ liệu. Chương 4 là chương về hệ tin, một trường hợp tổng quát của khái niệm quan hệ. Hệ tin thực chất là một bảng dữ liệu. Việc đưa hệ tin vào lý thuyết cơ sở dữ liệu giúp chúng ta có cách nhìn tổng thể về mô hình dữ liệu quan hệ. Hệ tin giúp chúng ta dễ dàng diễn đạt một số bài toán như thuật toán Quiland, K-Mean, Bayer v.v.
1619 lượt xem